Tổng quan nghiên cứu
Trong giai đoạn 2017-2019, tỉnh Bắc Kạn đã triển khai quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) với quy mô vốn đầu tư đáng kể, góp phần phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội địa phương. Tuy nhiên, công tác quản lý vốn đầu tư XDCB vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như chậm tiến độ dự án, chất lượng công trình chưa đảm bảo, gây thất thoát và lãng phí nguồn vốn. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2017-2019, phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý trong giai đoạn 2020-2025. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các hoạt động lập và giao kế hoạch vốn, cấp phát vốn, thanh toán và kiểm soát thanh toán, quyết toán vốn đầu tư, cũng như công tác thanh tra, kiểm tra quá trình sử dụng vốn. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn, đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan quản lý và chủ đầu tư trong việc hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN, bao gồm:
Lý thuyết về ngân sách nhà nước: Định nghĩa, đặc điểm và vai trò của NSNN trong việc huy động và phân phối nguồn lực tài chính cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có đầu tư xây dựng cơ bản.
Lý thuyết về vốn đầu tư xây dựng cơ bản: Khái niệm, đặc điểm và các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, tập trung vào vốn từ NSNN với các đặc điểm như quy mô lớn, tính lâu dài, không hoàn trả trực tiếp.
Mô hình quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN: Bao gồm các nguyên tắc quản lý (đúng đối tượng, đúng mục đích, đúng kế hoạch, kiểm soát bằng đồng tiền), quy trình quản lý vốn (lập kế hoạch, cấp phát, thanh toán, quyết toán, thanh tra kiểm tra), và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý như tổ chức bộ máy, năng lực cán bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội, cơ chế chính sách.
Các khái niệm chính được sử dụng gồm: ngân sách nhà nước, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý vốn đầu tư, hiệu quả sử dụng vốn, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp và sơ cấp:
Nguồn dữ liệu thứ cấp: Bao gồm các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, báo cáo cấp vốn, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019, các tài liệu nghiên cứu, báo cáo của ngành và các tỉnh bạn như Quảng Ninh, Đà Nẵng.
Nguồn dữ liệu sơ cấp: Thu thập thông tin qua khảo sát và phỏng vấn trực tiếp với 50 cán bộ lãnh đạo quản lý tại các sở, ban ngành, UBND cấp tỉnh, huyện và 213 doanh nghiệp thi công công trình XDCB bằng vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng nhằm đảm bảo tính đại diện.
Phương pháp phân tích: Sử dụng thống kê mô tả để tổng hợp số liệu, so sánh các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, tỷ lệ giải ngân, quyết toán vốn đầu tư qua các năm. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng dựa trên thang đo Likert 5 mức độ. Các kết quả được trình bày qua bảng biểu, biểu đồ để minh họa rõ ràng.
Timeline nghiên cứu: Thu thập dữ liệu sơ cấp trong tháng 12/2019, phân tích và tổng hợp kết quả trong năm 2020, đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2020-2025.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019: Tổng vốn đầu tư XDCB từ NSNN chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh. Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư đạt khoảng 85% kế hoạch hàng năm, tuy nhiên vẫn còn tồn tại tình trạng chậm tiến độ ở một số dự án, với khoảng 15% dự án bị kéo dài thời gian thi công. Tỷ lệ quyết toán vốn đầu tư đạt trung bình 78%, thấp hơn so với mức trung bình của các tỉnh bạn như Quảng Ninh (khoảng 90%).
Công tác lập và giao kế hoạch vốn: Được đánh giá ở mức độ đồng ý trung bình 3,6 trên thang Likert, cho thấy công tác này còn nhiều hạn chế trong việc dự báo chính xác nhu cầu vốn và phân bổ kịp thời. Khoảng 30% ý kiến cho rằng kế hoạch vốn chưa sát với tiến độ thực tế dự án.
Cấp phát và thanh toán vốn đầu tư: Tỷ lệ cấp phát vốn đúng tiến độ đạt khoảng 80%, tuy nhiên công tác thanh toán và kiểm soát thanh toán còn nhiều bất cập, với 12% số phiếu khảo sát phản ánh thủ tục phức tạp, gây chậm trễ trong giải ngân vốn.
Thanh tra, kiểm tra và giám sát: Công tác thanh tra, kiểm tra vốn đầu tư XDCB được thực hiện thường xuyên nhưng chưa đồng bộ, dẫn đến một số sai phạm chưa được phát hiện kịp thời. Tỷ lệ các khoản chi sai chế độ, vượt dự toán chiếm khoảng 5-7% tổng vốn đầu tư.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của các hạn chế trên xuất phát từ tổ chức bộ máy quản lý vốn đầu tư còn phân tán, năng lực cán bộ quản lý chưa đồng đều, đặc biệt là trình độ chuyên môn và kinh nghiệm trong quản lý dự án đầu tư công. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý vốn đầu tư còn hạn chế, gây khó khăn trong việc theo dõi, kiểm soát tiến độ và giải ngân vốn. Điều kiện tự nhiên đặc thù của tỉnh Bắc Kạn với địa hình núi cao, khí hậu khắc nghiệt cũng ảnh hưởng đến tiến độ thi công và chi phí đầu tư xây dựng. So sánh với các tỉnh như Quảng Ninh và Đà Nẵng, Bắc Kạn còn thiếu sự phân cấp, phân quyền rõ ràng trong quản lý vốn đầu tư, cũng như chưa có các quy trình, quy chế cụ thể hóa phù hợp với điều kiện địa phương. Kết quả nghiên cứu được minh họa qua các biểu đồ thể hiện tỷ lệ giải ngân vốn theo năm, tỷ lệ quyết toán vốn đầu tư và mức độ đồng ý của các đối tượng khảo sát về các khâu quản lý vốn đầu tư.
Đề xuất và khuyến nghị
Ban hành kế hoạch triển khai chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB giai đoạn 2020-2025: Cần xây dựng kế hoạch chi tiết, gắn liền với kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm, đảm bảo phân bổ vốn phù hợp với tiến độ và nhu cầu thực tế của các dự án. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, thời gian: năm 2020.
Hoàn thiện quy trình phân cấp, phân quyền quản lý vốn đầu tư: Rà soát, điều chỉnh phân cấp quản lý vốn đầu tư XDCB phù hợp với đặc điểm địa phương, nâng cao trách nhiệm của các cấp quản lý trong việc lập kế hoạch, cấp phát và kiểm soát vốn. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh, Sở Tài chính, thời gian: 2020-2021.
Nâng cao chất lượng công tác xây dựng dự toán và phân bổ dự toán vốn đầu tư: Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên môn về xây dựng dự toán, áp dụng các công cụ phần mềm quản lý dự toán hiện đại để đảm bảo tính chính xác và minh bạch. Chủ thể thực hiện: Sở Xây dựng, Sở Tài chính, thời gian: 2020-2023.
Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra và giám sát sử dụng vốn đầu tư: Thiết lập hệ thống kiểm tra, giám sát chặt chẽ, tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chức năng nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm, giảm thiểu thất thoát, lãng phí. Chủ thể thực hiện: Thanh tra tỉnh, Kho bạc Nhà nước, thời gian: liên tục từ 2020.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý vốn đầu tư XDCB: Xây dựng và vận hành hệ thống thông tin quản lý dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh, giúp theo dõi tiến độ, giải ngân và quyết toán vốn một cách minh bạch, hiệu quả. Chủ thể thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, thời gian: 2020-2022.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý nhà nước tại các sở, ban ngành và UBND các cấp tỉnh Bắc Kạn: Giúp nâng cao hiểu biết về quản lý vốn đầu tư XDCB, áp dụng các giải pháp cải tiến công tác quản lý vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách.
Chủ đầu tư và Ban quản lý dự án: Cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng kế hoạch vốn, kiểm soát chi tiêu, đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình.
Doanh nghiệp thi công xây dựng và tư vấn đầu tư: Hiểu rõ các quy trình, nguyên tắc quản lý vốn đầu tư từ NSNN, từ đó phối hợp hiệu quả với chủ đầu tư và các cơ quan quản lý.
Giảng viên, sinh viên ngành quản lý kinh tế, quản lý đầu tư công: Tài liệu tham khảo bổ ích cho việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.
Câu hỏi thường gặp
Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là gì?
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là quá trình tổ chức, điều hành và kiểm soát việc sử dụng nguồn vốn ngân sách để đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, hiệu quả và tuân thủ các quy định pháp luật.Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB tại Bắc Kạn?
Bao gồm tổ chức bộ máy quản lý, năng lực cán bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội, cũng như cơ chế chính sách và quy trình quản lý vốn đầu tư.Tại sao việc phân cấp, phân quyền trong quản lý vốn đầu tư lại quan trọng?
Phân cấp, phân quyền giúp tăng tính chủ động, trách nhiệm của các cấp quản lý, giảm thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và thúc đẩy tiến độ thực hiện dự án.**Làm thế nào để