Tổng quan nghiên cứu

Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng là một trong những chính sách xã hội quan trọng của Việt Nam, nhằm ghi nhận và đền đáp công lao to lớn của những người đã hy sinh, cống hiến cho sự nghiệp cách mạng và bảo vệ Tổ quốc. Tại thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, với hơn 10.000 người có công được hưởng chính sách ưu đãi, việc quản lý và thực thi chính sách này có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho các đối tượng thụ hưởng. Nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng quản lý thực thi chính sách ưu đãi người có công tại địa phương trong giai đoạn 2017-2019, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý trong giai đoạn 2021-2025. Thành phố Cẩm Phả là trung tâm công nghiệp khai thác than lớn nhất của tỉnh Quảng Ninh, có dân số khoảng 190.500 người năm 2019, với tốc độ tăng dân số tự nhiên 0,91%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2020 đạt khoảng 6.350 USD, gấp hơn 2 lần trung bình cả nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần nâng cao hiệu quả thực thi chính sách ưu đãi người có công, đảm bảo công bằng xã hội và ổn định chính trị - xã hội tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết quản lý và thực thi chính sách công, trong đó:

  • Lý thuyết quản lý: Theo Stephen Robbin (1986), quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các hoạt động nhằm đạt mục tiêu đề ra. Áp dụng vào quản lý thực thi chính sách ưu đãi người có công, quá trình này bao gồm xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm vụ, giám sát và đánh giá hiệu quả thực hiện.

  • Lý thuyết thực thi chính sách: Thực thi chính sách là quá trình các chủ thể vận dụng các nguồn lực và phương pháp để hiện thực hóa nội dung chính sách công một cách hiệu quả (Nguyễn Hữu Hải, 2014). Trong bối cảnh chính sách ưu đãi người có công, thực thi bao gồm việc chi trả trợ cấp, chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ nhà ở, giáo dục và việc làm.

Các khái niệm chính bao gồm: người có công với cách mạng (theo Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13), chính sách ưu đãi người có công, quản lý thực thi chính sách, và các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách như thể chế pháp lý, nguồn lực tài chính, năng lực cán bộ và sự phối hợp xã hội.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp:

  • Nguồn dữ liệu thứ cấp: Thu thập từ các báo cáo của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Quảng Ninh, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội TP. Cẩm Phả, các văn bản pháp luật, báo cáo kinh tế xã hội giai đoạn 2017-2019. Các số liệu bao gồm: số lượng người có công, số văn bản liên quan, tình hình tuyên truyền, trợ cấp hàng tháng, cấp thẻ bảo hiểm y tế, điều dưỡng phục hồi sức khỏe, hỗ trợ nhà ở, học phí và vận động quỹ đền ơn đáp nghĩa.

  • Nguồn dữ liệu sơ cấp: Thu thập qua khảo sát bằng bảng hỏi với 408 đối tượng, gồm 23 cán bộ công chức làm công tác quản lý và 385 người có công hoặc thân nhân tại 16 phường, xã của TP. Cẩm Phả. Mẫu được chọn theo công thức Slovin với mức sai số 5% và độ tin cậy 95%.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phân tích chuỗi thời gian để đánh giá biến động các chỉ tiêu qua các năm; phân tích thống kê mô tả, so sánh số liệu tuyệt đối và tương đối; xử lý dữ liệu bằng phần mềm Microsoft Excel. Các chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm đặc điểm địa bàn, đặc điểm đối tượng thụ hưởng, công tác xây dựng kế hoạch, tuyên truyền, phân công phối hợp, đôn đốc kiểm tra và các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch và ban hành văn bản: Trong giai đoạn 2017-2019, TP. Cẩm Phả đã ban hành hơn 50 văn bản liên quan đến chính sách ưu đãi người có công, tăng trung bình 12% mỗi năm. Tuy nhiên, việc cập nhật và đồng bộ các văn bản còn chậm, gây khó khăn cho công tác thực thi.

  2. Tuyên truyền và phổ biến chính sách: Số lượng tin bài, phóng sự và buổi tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh, truyền hình tăng khoảng 20% mỗi năm. Các kênh tuyên truyền đa dạng như báo chí, hội nghị, truyền thông cộng đồng. Tuy nhiên, khảo sát cho thấy 35% người có công chưa nắm rõ đầy đủ các chính sách, ảnh hưởng đến việc tiếp cận và hưởng thụ quyền lợi.

  3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách: Công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị được đánh giá ở mức trung bình khá (điểm trung bình 3,8 trên thang Likert 5). Việc phân công nhiệm vụ rõ ràng giúp giảm thiểu chồng chéo, nhưng vẫn còn tồn tại tình trạng thiếu thống nhất trong một số khâu như giám định thương tật và xác nhận hồ sơ.

  4. Kết quả chi trả và hỗ trợ người có công: Tỷ lệ người có công được hưởng trợ cấp hàng tháng đạt 98%, thẻ bảo hiểm y tế cấp đạt 95%. Số người tham gia điều dưỡng phục hồi sức khỏe tăng từ 450 người năm 2017 lên 520 người năm 2019 (tăng 15,5%). Hỗ trợ xây mới và sửa chữa nhà ở cho hơn 300 hộ gia đình người có công với tổng kinh phí trên 12 tỷ đồng. Số lượng con em người có công được hỗ trợ học phí đạt 85% trong độ tuổi đi học.

  5. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chính sách: TP tổ chức trung bình 4 đợt kiểm tra định kỳ mỗi năm, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp sai phạm, góp phần nâng cao hiệu quả thực thi. Tuy nhiên, khảo sát cán bộ cho thấy 40% đánh giá công tác kiểm tra còn hình thức, chưa sâu sát.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy TP. Cẩm Phả đã đạt được nhiều thành tựu trong quản lý thực thi chính sách ưu đãi người có công, thể hiện qua việc tăng cường ban hành văn bản, mở rộng tuyên truyền và nâng cao tỷ lệ thụ hưởng chính sách. Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng được cải thiện, góp phần giảm thiểu sai sót trong xác nhận đối tượng và chi trả trợ cấp.

Tuy nhiên, một số hạn chế vẫn tồn tại như việc cập nhật văn bản pháp luật chưa kịp thời, công tác tuyên truyền chưa sâu rộng đến toàn bộ đối tượng, và năng lực cán bộ thực thi còn hạn chế. So sánh với kinh nghiệm tại tỉnh Bắc Giang và quận Bắc Từ Liêm, TP. Cẩm Phả cần tăng cường đào tạo cán bộ, nâng cao trách nhiệm và phối hợp liên ngành hiệu quả hơn.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng số lượng người được hưởng các chế độ ưu đãi qua các năm, bảng tổng hợp số lượng văn bản và hoạt động tuyên truyền, cũng như biểu đồ đánh giá mức độ hài lòng của người thụ hưởng và cán bộ quản lý.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường xây dựng và cập nhật văn bản pháp luật: Chủ động rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách ưu đãi người có công để đảm bảo tính đồng bộ, rõ ràng và phù hợp với thực tiễn. Thời gian thực hiện: 2021-2023. Chủ thể: UBND TP. Cẩm Phả phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ninh.

  2. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền: Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, tăng cường sử dụng truyền thông số, tổ chức các hội nghị, tập huấn cho người có công và cán bộ quản lý nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết về chính sách. Mục tiêu tăng tỷ lệ người nắm rõ chính sách lên trên 90% trong năm 2022-2024. Chủ thể: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội TP, các tổ chức chính trị - xã hội.

  3. Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ, pháp luật và kỹ năng thực thi chính sách cho cán bộ công chức làm công tác người có công. Đảm bảo 100% cán bộ được đào tạo trong giai đoạn 2021-2023. Chủ thể: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, UBND TP.

  4. Củng cố công tác kiểm tra, giám sát: Thiết lập hệ thống kiểm tra, giám sát chặt chẽ, thường xuyên, có sự tham gia của các tổ chức xã hội và người dân nhằm phát hiện kịp thời sai phạm, nâng cao tính minh bạch và hiệu quả thực thi chính sách. Thực hiện ít nhất 6 đợt kiểm tra/năm từ 2021-2025. Chủ thể: UBND TP, Thanh tra TP, các tổ chức đoàn thể.

  5. Khuyến khích xã hội hóa và huy động nguồn lực: Phát động các phong trào xã hội hóa chăm sóc người có công, vận động doanh nghiệp, nhà hảo tâm tham gia hỗ trợ về vật chất và tinh thần. Mục tiêu tăng nguồn lực hỗ trợ thêm 20% so với ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2021-2025. Chủ thể: Mặt trận Tổ quốc TP, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước về lao động, thương binh và xã hội: Giúp nâng cao hiểu biết về thực trạng và giải pháp quản lý thực thi chính sách ưu đãi người có công, từ đó áp dụng hiệu quả tại địa phương.

  2. Nhà nghiên cứu và giảng viên ngành quản lý công, quản lý kinh tế: Cung cấp tài liệu tham khảo về lý thuyết và thực tiễn quản lý chính sách công trong lĩnh vực an sinh xã hội.

  3. Các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể: Hỗ trợ xây dựng chương trình chăm sóc, tuyên truyền và vận động xã hội hóa công tác người có công.

  4. Người có công và thân nhân: Hiểu rõ quyền lợi, chính sách được hưởng, từ đó chủ động tham gia và giám sát việc thực thi chính sách tại địa phương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng gồm những nội dung chính nào?
    Chính sách bao gồm trợ cấp hàng tháng, phụ cấp, bảo hiểm y tế, điều dưỡng phục hồi sức khỏe, hỗ trợ nhà ở, ưu tiên trong giáo dục và tạo việc làm cho người có công và thân nhân.

  2. Ai là đối tượng thụ hưởng chính sách ưu đãi người có công?
    Theo Pháp lệnh số 04/2012, gồm 12 nhóm đối tượng như thương binh, liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng, người hoạt động cách mạng, người bị nhiễm chất độc hóa học, và thân nhân của họ.

  3. Các yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi chính sách?
    Bao gồm yếu tố thể chế pháp lý, nguồn lực tài chính, năng lực cán bộ, sự phối hợp giữa các cơ quan và sự hiểu biết, hợp tác của người thụ hưởng.

  4. Làm thế nào để người có công tiếp cận đầy đủ các quyền lợi?
    Thông qua công tác tuyên truyền hiệu quả, hướng dẫn thủ tục rõ ràng, cán bộ tận tâm và hệ thống kiểm tra giám sát chặt chẽ để đảm bảo chính sách đến đúng đối tượng.

  5. TP. Cẩm Phả đã có những giải pháp gì để nâng cao hiệu quả thực thi chính sách?
    Đã tăng cường ban hành văn bản, mở rộng tuyên truyền, nâng cao năng lực cán bộ, tổ chức kiểm tra định kỳ và huy động nguồn lực xã hội hóa chăm sóc người có công.

Kết luận

  • Quản lý thực thi chính sách ưu đãi người có công tại TP. Cẩm Phả đã đạt nhiều kết quả tích cực, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người có công.
  • Các hoạt động xây dựng kế hoạch, tuyên truyền, phân công phối hợp và chi trả trợ cấp được thực hiện đồng bộ, tuy nhiên vẫn còn tồn tại hạn chế về cập nhật văn bản, năng lực cán bộ và công tác kiểm tra.
  • Nghiên cứu đề xuất các giải pháp trọng tâm như hoàn thiện văn bản pháp luật, nâng cao tuyên truyền, đào tạo cán bộ, tăng cường kiểm tra và huy động nguồn lực xã hội.
  • Giai đoạn tiếp theo (2021-2025) cần tập trung thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, đảm bảo chính sách đến đúng đối tượng và phát huy tác dụng xã hội.
  • Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cấp quản lý, nhà nghiên cứu và các tổ chức liên quan trong công tác chăm sóc người có công với cách mạng.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan chức năng và địa phương cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tổ chức đánh giá định kỳ để điều chỉnh phù hợp, đảm bảo chính sách ưu đãi người có công phát huy tối đa hiệu quả.