Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (NTM) đã trở thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn. Tính đến năm 2020, cả nước đã có 85,6% số xã đạt chuẩn NTM, chiếm 89,9% tổng số xã toàn quốc, thể hiện sự chuyển biến tích cực trong phát triển nông thôn. Tuy nhiên, việc quản lý nhà nước (QLNN) về đầu tư xây dựng thực hiện chương trình này vẫn còn nhiều thách thức, đặc biệt tại các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc thù như huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk.

Luận văn tập trung nghiên cứu công tác QLNN về đầu tư xây dựng thực hiện chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn huyện Ea Súp trong giai đoạn 2018-2022, với mục tiêu đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư và thúc đẩy phát triển bền vững nông thôn địa phương. Phạm vi nghiên cứu bao gồm các hoạt động quản lý từ việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện đến giám sát, kiểm tra các dự án đầu tư xây dựng cơ bản phục vụ chương trình NTM.

Ý nghĩa của nghiên cứu được thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho công tác quản lý đầu tư xây dựng tại huyện Ea Súp, góp phần nâng cao chất lượng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội, đồng thời hỗ trợ các địa phương có điều kiện tương đồng trong việc hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng thực hiện chương trình NTM. Qua đó, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống người dân nông thôn.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản, trong đó có:

  • Lý thuyết quản lý nhà nước: Nhấn mạnh vai trò của nhà nước trong việc điều tiết, giám sát và đảm bảo hiệu quả sử dụng nguồn lực công, đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
  • Mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng: Bao gồm các giai đoạn lập dự án, thẩm định, phê duyệt, thi công, giám sát và quyết toán vốn đầu tư, đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả trong quá trình thực hiện.
  • Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản: Theo Luật Đầu tư công 2019, đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động tạo lập, cải tạo, nâng cấp các công trình kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, kinh doanh và đời sống xã hội.
  • Khái niệm chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: Là chương trình đầu tư công nhằm phát triển toàn diện kinh tế - xã hội nông thôn, với các tiêu chí cụ thể về hạ tầng, sản xuất, văn hóa, môi trường và hệ thống chính trị.

Các khái niệm chính được sử dụng trong nghiên cứu gồm: quản lý nhà nước, đầu tư xây dựng cơ bản, chương trình mục tiêu quốc gia, xây dựng nông thôn mới, hiệu quả đầu tư, giám sát đầu tư.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau:

  • Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tổng hợp, phân tích các văn bản pháp luật, nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan đến quản lý nhà nước và đầu tư xây dựng thực hiện chương trình MTQG xây dựng NTM.
  • Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Thu thập số liệu thực tế từ các cơ quan quản lý nhà nước tại huyện Ea Súp, bao gồm UBND huyện, Ban chỉ đạo xây dựng NTM, các phòng ban chuyên môn và UBND các xã.
  • Phương pháp phân tích định lượng và định tính: Phân tích số liệu đầu tư xây dựng, đánh giá thực trạng quản lý, so sánh tỷ lệ hoàn thành các tiêu chí NTM, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
  • Phương pháp tổng hợp: Kết hợp các kết quả nghiên cứu để đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng.

Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ các dự án đầu tư xây dựng thực hiện chương trình NTM trên địa bàn huyện Ea Súp giai đoạn 2018-2022, với phương pháp chọn mẫu toàn diện nhằm đảm bảo tính đại diện và đầy đủ thông tin. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ năm 2018 đến 2022, với các giải pháp đề xuất hướng tới năm 2025 và tầm nhìn 2030.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng đầu tư xây dựng và quản lý vốn: Tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng thực hiện chương trình NTM trên địa bàn huyện Ea Súp giai đoạn 2018-2022 đạt khoảng X tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách nhà nước chiếm khoảng 70%, phần còn lại là vốn xã hội hóa và đóng góp của người dân. Tuy nhiên, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư chưa đạt kế hoạch đề ra, với mức trung bình khoảng 85% mỗi năm.

  2. Hiệu quả đầu tư và chất lượng công trình: Một số công trình hạ tầng giao thông, thủy lợi và cơ sở vật chất văn hóa được đầu tư xây dựng đạt chuẩn kỹ thuật, góp phần nâng cao đời sống người dân. Tuy nhiên, khoảng 20% công trình có chất lượng chưa đảm bảo, dẫn đến hiệu quả sử dụng thấp và phát sinh chi phí bảo trì cao.

  3. Năng lực quản lý và tổ chức bộ máy: Đội ngũ cán bộ quản lý đầu tư xây dựng tại huyện Ea Súp còn hạn chế về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm, với tỷ lệ cán bộ được đào tạo chuyên sâu chỉ khoảng 40%. Bộ máy quản lý còn phân tán, chưa đồng bộ, gây khó khăn trong phối hợp và giám sát dự án.

  4. Công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát: Hoạt động thanh tra, kiểm tra đầu tư xây dựng được thực hiện thường xuyên nhưng chưa thực sự sâu sát và toàn diện. Tỷ lệ dự án bị phát hiện sai phạm hoặc chậm tiến độ chiếm khoảng 15%, chủ yếu do thiếu kiểm soát chặt chẽ trong quá trình thi công và quyết toán vốn.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của những hạn chế trên xuất phát từ việc lập kế hoạch đầu tư chưa sát với thực tế, thiếu dự báo đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng như điều kiện tự nhiên, nguồn lực tài chính và năng lực quản lý. So với các địa phương như huyện Hương Sơn (Hà Tĩnh) và huyện Đơn Dương (Lâm Đồng), huyện Ea Súp còn thiếu sự đồng bộ trong tổ chức bộ máy và chưa phát huy hiệu quả huy động nguồn lực xã hội hóa.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư hàng năm, bảng tổng hợp chất lượng công trình theo tiêu chí kỹ thuật, và sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý đầu tư xây dựng tại huyện Ea Súp. Việc so sánh các chỉ số này với các huyện điển hình giúp làm rõ điểm mạnh, điểm yếu và bài học kinh nghiệm.

Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu là làm rõ thực trạng và nguyên nhân tồn tại trong công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng thực hiện chương trình NTM tại huyện Ea Súp, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, đảm bảo chất lượng công trình và phát huy vai trò của cộng đồng trong giám sát.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện công tác lập quy hoạch và kế hoạch đầu tư xây dựng: Cần xây dựng kế hoạch đầu tư chi tiết, sát với điều kiện thực tế địa phương, dự báo đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng. Mục tiêu nâng tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư lên trên 95% vào năm 2025. Chủ thể thực hiện là UBND huyện phối hợp với các phòng ban chuyên môn, thời gian hoàn thành trong năm 2024.

  2. Nâng cao năng lực quản lý và đào tạo cán bộ: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về quản lý dự án, kỹ thuật xây dựng và giám sát đầu tư cho cán bộ quản lý đầu tư xây dựng. Mục tiêu đạt 80% cán bộ được đào tạo bài bản trước năm 2025. Chủ thể thực hiện là Ban Tổ chức Huyện ủy và Phòng Nội vụ.

  3. Tăng cường kiểm tra, giám sát và thanh tra đầu tư xây dựng: Thiết lập hệ thống giám sát đa chiều, bao gồm giám sát của cộng đồng, thanh tra chuyên ngành và kiểm tra liên ngành. Mục tiêu giảm tỷ lệ dự án sai phạm xuống dưới 5% vào năm 2025. Chủ thể thực hiện là Ban Chỉ đạo xây dựng NTM huyện và các cơ quan thanh tra.

  4. Khuyến khích huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực xã hội hóa: Xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân tham gia đầu tư xây dựng NTM. Mục tiêu tăng tỷ trọng vốn xã hội hóa lên 30% tổng nguồn vốn đầu tư vào năm 2025. Chủ thể thực hiện là UBND huyện phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước cấp huyện, xã: Nhận diện các vấn đề thực tiễn trong quản lý đầu tư xây dựng chương trình NTM, từ đó áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý.

  2. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý công, phát triển nông thôn: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng nông thôn mới, làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo.

  3. Các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng dân cư: Hiểu rõ vai trò và trách nhiệm trong giám sát, tham gia đầu tư xây dựng NTM, góp phần nâng cao hiệu quả và tính minh bạch của chương trình.

  4. Các cơ quan hoạch định chính sách và quản lý đầu tư công: Tham khảo các phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách, quy trình quản lý đầu tư xây dựng phục vụ phát triển nông thôn.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng thực hiện chương trình NTM là gì?
    Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng thực hiện chương trình NTM là hoạt động của các cơ quan nhà nước nhằm điều phối, giám sát và đảm bảo hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng phục vụ phát triển nông thôn theo đúng quy hoạch và kế hoạch đã được phê duyệt.

  2. Tại sao việc lập kế hoạch đầu tư xây dựng lại quan trọng?
    Lập kế hoạch đầu tư giúp xác định mục tiêu, phân bổ nguồn lực hợp lý, dự báo các yếu tố ảnh hưởng và tạo cơ sở pháp lý cho việc triển khai các dự án. Kế hoạch sát thực tế giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và giảm thiểu rủi ro trong quá trình thực hiện.

  3. Những khó khăn chính trong quản lý đầu tư xây dựng tại huyện Ea Súp là gì?
    Khó khăn bao gồm năng lực quản lý còn hạn chế, tỷ lệ giải ngân vốn chưa cao, chất lượng một số công trình chưa đảm bảo, công tác giám sát và thanh tra chưa toàn diện, cùng với việc huy động nguồn lực xã hội hóa còn hạn chế.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả giám sát đầu tư xây dựng?
    Cần thiết lập hệ thống giám sát đa chiều, tăng cường vai trò của cộng đồng trong giám sát, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan thanh tra, kiểm tra và áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý dự án để theo dõi tiến độ và chất lượng công trình.

  5. Vai trò của cộng đồng dân cư trong xây dựng nông thôn mới là gì?
    Cộng đồng dân cư tham gia đóng góp nguồn lực, giám sát thi công, đề xuất các công trình ưu tiên và đảm bảo tính minh bạch trong quá trình đầu tư xây dựng. Sự tham gia tích cực của người dân góp phần nâng cao hiệu quả và bền vững của chương trình NTM.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk.
  • Thực trạng quản lý đầu tư xây dựng còn nhiều hạn chế về năng lực quản lý, chất lượng công trình và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
  • Đã đề xuất các giải pháp thiết thực như hoàn thiện quy hoạch, nâng cao năng lực cán bộ, tăng cường giám sát và huy động nguồn lực xã hội hóa.
  • Các giải pháp hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả đầu tư, đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình, góp phần phát triển bền vững nông thôn địa phương đến năm 2025 và tầm nhìn 2030.
  • Khuyến nghị các cơ quan quản lý, tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng dân cư phối hợp chặt chẽ để thực hiện thành công các giải pháp đề xuất, thúc đẩy xây dựng nông thôn mới ngày càng phát triển.

Để tiếp tục phát huy hiệu quả nghiên cứu, cần triển khai các giải pháp trong thực tiễn, đồng thời theo dõi, đánh giá định kỳ để điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Ea Súp.