Tổng quan nghiên cứu
Tỉnh Bình Dương, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có diện tích khoảng 2.694,4 km² và dân số tăng trung bình hơn 110 nghìn người mỗi năm, tạo áp lực lớn lên hệ thống giáo dục phổ thông địa phương. Trước bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục theo Nghị quyết số 29-NQ/TW và các nghị quyết của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (GDPT), việc quản lý nhà nước (QLNN) đối với hoạt động này tại Bình Dương trở nên cấp thiết. Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng QLNN đối với đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT trên địa bàn tỉnh từ khi Quốc hội ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 và Nghị quyết số 51/2017/QH14 đến nay.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân các hạn chế trong công tác quản lý và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN trong đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT tại Bình Dương. Phạm vi nghiên cứu bao gồm các nội dung chính: ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, tuyên truyền, huy động nguồn lực, xã hội hóa giáo dục và thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ chính quyền địa phương hoàn thiện công tác quản lý, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh hội nhập và cách mạng công nghiệp 4.0.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên hai lý thuyết quản lý nhà nước và lý thuyết đổi mới giáo dục. Lý thuyết quản lý nhà nước nhấn mạnh vai trò của quyền lực nhà nước trong điều chỉnh các hoạt động xã hội, sử dụng pháp luật và chính sách để đảm bảo trật tự, phát triển xã hội. Lý thuyết đổi mới giáo dục tập trung vào việc chuyển đổi căn bản từ giáo dục truyền thống sang phát triển phẩm chất và năng lực người học, phù hợp với xu thế quốc tế và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Các khái niệm chính bao gồm:
- Giáo dục phổ thông (GDPT): quá trình giáo dục từ tiểu học đến trung học phổ thông nhằm phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực học sinh.
- Chương trình GDPT: bản thiết kế tổng thể kế hoạch giáo dục, xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp và đánh giá kết quả giáo dục.
- Sách giáo khoa GDPT: tài liệu triển khai chương trình, cụ thể hóa yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, phẩm chất học sinh.
- Quản lý nhà nước về giáo dục: sự tác động có tổ chức, điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động giáo dục nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
- Đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT: quá trình thay đổi căn bản, toàn diện nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển phẩm chất và năng lực người học.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, tiếp cận từ góc độ khoa học quản lý công. Các phương pháp nghiên cứu kết hợp gồm:
- Nghiên cứu tài liệu: thu thập, tổng hợp các văn bản pháp luật, giáo trình, đề tài khoa học, báo cáo giám sát liên quan đến đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT.
- Phân tích, tổng hợp: xử lý các tài liệu, số liệu thống kê, báo cáo của các cơ quan quản lý giáo dục để đánh giá thực trạng và so sánh với các địa phương khác.
- Thống kê: chọn lọc, tổng hợp số liệu về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, kinh phí đầu tư, tỷ lệ học sinh tham gia học 2 buổi/ngày, mức độ tiếp cận sách giáo khoa mới.
- So sánh: đối chiếu thực trạng QLNN đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT của Bình Dương với các tỉnh, thành phố khác và qua các năm để nhận diện điểm mạnh, hạn chế.
Cỡ mẫu khảo sát gồm toàn bộ đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương, kết hợp với các báo cáo, số liệu thống kê chính thức từ Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh. Thời gian nghiên cứu tập trung từ năm 2015 đến 2023, giai đoạn triển khai thực hiện chương trình GDPT mới.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng ban hành và tổ chức thực hiện chính sách
UBND tỉnh Bình Dương đã ban hành kế hoạch triển khai Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT theo Quyết định số 404/QĐ-TTg và thành lập Ban chỉ đạo cấp tỉnh. Tuy nhiên, việc triển khai còn chậm ở một số địa phương, tỷ lệ cơ sở giáo dục thực hiện đầy đủ các nội dung đạt khoảng 75%. Việc ban hành văn bản hướng dẫn còn thiếu đồng bộ, gây khó khăn cho các trường trong việc lựa chọn sách giáo khoa mới.Công tác tuyên truyền, quán triệt
Khoảng 85% cán bộ quản lý và giáo viên được tập huấn về đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT, nhưng chỉ khoảng 60% giáo viên cảm thấy nắm vững nội dung đổi mới. Công tác tuyên truyền đến phụ huynh và học sinh còn hạn chế, ảnh hưởng đến sự đồng thuận và hỗ trợ từ gia đình.Huy động nguồn lực và cơ sở vật chất
Tỉnh đã đầu tư khoảng 30% ngân sách giáo dục cho việc nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đổi mới chương trình, sách giáo khoa. Tuy nhiên, vẫn còn khoảng 20% trường học chưa đáp ứng đủ điều kiện về phòng học, thiết bị công nghệ thông tin để triển khai hiệu quả chương trình mới, đặc biệt trong bối cảnh dạy học trực tuyến do dịch Covid-19.Xã hội hóa giáo dục
Tỷ lệ trường ngoài công lập trên địa bàn tăng khoảng 15% trong giai đoạn nghiên cứu, góp phần giảm áp lực cho hệ thống công lập. Tuy nhiên, việc quản lý và kiểm soát chất lượng các cơ sở giáo dục ngoài công lập còn nhiều bất cập, ảnh hưởng đến đồng bộ chất lượng giáo dục.Thanh tra, kiểm tra, đánh giá
Hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa được thực hiện định kỳ, nhưng tỷ lệ phát hiện và xử lý vi phạm còn thấp, chỉ khoảng 10% các trường bị nhắc nhở hoặc xử lý do không tuân thủ quy định. Việc đánh giá kết quả học tập theo năng lực học sinh mới được áp dụng ở khoảng 50% trường học.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của những hạn chế trên xuất phát từ nguồn lực đầu tư chưa đồng đều, đặc biệt là cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên chưa được đào tạo bài bản về chương trình mới. So với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Bình Dương có tỷ lệ đầu tư cơ sở vật chất thấp hơn khoảng 10%, ảnh hưởng đến khả năng triển khai đổi mới hiệu quả.
Công tác tuyên truyền chưa sâu rộng dẫn đến sự chưa đồng thuận của phụ huynh và học sinh, làm giảm hiệu quả áp dụng chương trình mới. Kinh nghiệm từ một số địa phương khác cho thấy việc tổ chức các hội thảo, tập huấn liên tục và truyền thông đa dạng giúp nâng cao nhận thức và sự ủng hộ của cộng đồng.
Việc xã hội hóa giáo dục tuy góp phần giảm tải cho hệ thống công lập nhưng cần tăng cường quản lý để đảm bảo chất lượng đồng đều, tránh tình trạng phân hóa chất lượng giáo dục. Thanh tra, kiểm tra cần được tăng cường về tần suất và hiệu quả để kịp thời phát hiện, xử lý các vi phạm, đảm bảo tính nghiêm minh của chính sách.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ đầu tư cơ sở vật chất theo năm, biểu đồ tròn về tỷ lệ giáo viên được tập huấn, bảng so sánh mức độ thực hiện đổi mới chương trình giữa Bình Dương và các tỉnh lân cận.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị công nghệ
UBND tỉnh cần ưu tiên bố trí ngân sách tăng thêm ít nhất 20% trong vòng 3 năm tới để nâng cấp phòng học, trang thiết bị dạy học hiện đại, đặc biệt phục vụ dạy học trực tuyến và thực hành. Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các sở ngành liên quan để rà soát, lập kế hoạch chi tiết.Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
Tổ chức các khóa tập huấn chuyên sâu, liên tục cho giáo viên và cán bộ quản lý về chương trình, sách giáo khoa mới, phương pháp dạy học phát triển năng lực học sinh. Mục tiêu đạt 100% giáo viên được đào tạo bài bản trong 2 năm tới. Các trường đại học sư phạm và trung tâm bồi dưỡng cần phối hợp chặt chẽ.Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng
Xây dựng kế hoạch truyền thông đa dạng, sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng, tổ chức hội thảo, tọa đàm với phụ huynh, học sinh để nâng cao sự đồng thuận và hỗ trợ trong đổi mới giáo dục. Thời gian thực hiện liên tục, tập trung vào các giai đoạn đầu triển khai chương trình mới.Hoàn thiện cơ chế quản lý và kiểm soát chất lượng giáo dục ngoài công lập
Ban hành các quy định chặt chẽ hơn về tiêu chuẩn, kiểm tra định kỳ chất lượng các cơ sở giáo dục ngoài công lập, đảm bảo đồng bộ chất lượng giáo dục trên địa bàn. Tăng cường thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm trong vòng 1 năm tới.Tăng cường thanh tra, kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa
Thiết lập hệ thống giám sát thường xuyên, minh bạch, phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức xã hội để phát hiện sớm các bất cập, xử lý kịp thời. Áp dụng các công cụ đánh giá năng lực học sinh hiện đại, giảm thiểu áp lực thi cử không cần thiết.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý giáo dục cấp tỉnh và huyện
Giúp hiểu rõ thực trạng, khó khăn và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT, từ đó xây dựng kế hoạch, chính sách phù hợp.Giáo viên và cán bộ quản lý trường học
Cung cấp kiến thức về đổi mới chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học phát triển năng lực học sinh, giúp nâng cao chất lượng giảng dạy và quản lý nhà trường.Nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý giáo dục trung ương
Tham khảo để điều chỉnh, hoàn thiện chính sách, quy định pháp luật về giáo dục phổ thông, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong triển khai thực hiện.Các nhà nghiên cứu, sinh viên chuyên ngành quản lý công, giáo dục
Tài liệu tham khảo khoa học, bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục, phục vụ nghiên cứu, học tập và phát triển chuyên môn.
Câu hỏi thường gặp
Quản lý nhà nước đối với đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT là gì?
Là hoạt động của các cơ quan nhà nước nhằm điều chỉnh, tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật liên quan đến đổi mới chương trình, sách giáo khoa nhằm nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông.Tại sao đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT lại quan trọng?
Đổi mới giúp phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế và xu thế giáo dục hiện đại, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.Những khó khăn chính trong quản lý đổi mới chương trình, sách giáo khoa tại Bình Dương là gì?
Bao gồm hạn chế về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên chưa được đào tạo đầy đủ, công tác tuyên truyền chưa sâu rộng, quản lý giáo dục ngoài công lập còn bất cập và thanh tra, kiểm tra chưa hiệu quả.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong đổi mới chương trình, sách giáo khoa?
Cần tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, đào tạo đội ngũ giáo viên, đẩy mạnh tuyên truyền, hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường thanh tra, kiểm tra và áp dụng phương pháp đánh giá năng lực học sinh.Kinh nghiệm quốc tế nào có thể áp dụng cho Bình Dương?
Các nước phát triển thường xây dựng chương trình theo hướng phát triển năng lực, đa dạng hóa sách giáo khoa, tăng cường tự chủ nhà trường và sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học, đồng thời quản lý chặt chẽ chất lượng giáo dục ngoài công lập.
Kết luận
- Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận, pháp lý và thực trạng QLNN đối với đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT tại tỉnh Bình Dương từ năm 2015 đến 2023.
- Phân tích chỉ ra những hạn chế về nguồn lực, công tác tuyên truyền, quản lý giáo dục ngoài công lập và thanh tra, kiểm tra.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT.
- Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, hỗ trợ chính quyền địa phương hoàn thiện công tác quản lý giáo dục phổ thông.
- Khuyến nghị tiếp tục theo dõi, đánh giá và điều chỉnh chính sách trong các giai đoạn tiếp theo để đảm bảo thành công của đổi mới giáo dục.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý giáo dục tỉnh Bình Dương cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tổ chức các nghiên cứu bổ sung để cập nhật thực trạng và hiệu quả thực thi trong tương lai.