Tổng quan nghiên cứu

Giáo dục môi trường (GDMT) đóng vai trò thiết yếu trong việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, đặc biệt đối với học sinh tiểu học – thế hệ tương lai của đất nước. Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, với diện tích 22.250 ha, dân số khoảng 215.795 người (theo thống kê năm 2009), là vùng ven biển có hệ sinh thái đa dạng và là trung tâm du lịch lớn với hơn 7 triệu lượt khách mỗi năm. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế, du lịch và công nghiệp đã gây ra nhiều áp lực lên môi trường, như ô nhiễm nguồn nước, rác thải gia tăng, biến đổi khí hậu, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống và sự phát triển bền vững của địa phương.

Trong bối cảnh đó, việc quản lý giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học tại các trường ven biển Hạ Long trở nên cấp thiết nhằm nâng cao nhận thức, hình thành kỹ năng và hành vi bảo vệ môi trường cho các em. Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá thực trạng quản lý giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học tại các trường ven biển thành phố Hạ Long, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp, hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng giáo dục môi trường. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các trường tiểu học và THCS ven biển Hạ Long trong giai đoạn những năm gần đây, với đối tượng khảo sát gồm cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần đổi mới công tác quản lý giáo dục môi trường, nâng cao nhận thức và hành vi bảo vệ môi trường của học sinh tiểu học, đồng thời hỗ trợ phát triển bền vững môi trường sống tại khu vực ven biển Hạ Long.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý giáo dục, giáo dục môi trường và phát triển bền vững. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết quản lý giáo dục: Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống các tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý nhằm điều hành, phối hợp các hoạt động giáo dục để đạt được mục tiêu đề ra. Quản lý giáo dục môi trường là một bộ phận trong quản lý giáo dục, tập trung vào việc xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá các hoạt động giáo dục môi trường trong nhà trường.

  2. Lý thuyết giáo dục môi trường: Giáo dục môi trường là quá trình giáo dục nhằm giúp học sinh nhận thức, hình thành thái độ, kỹ năng và hành vi bảo vệ môi trường, góp phần phát triển bền vững. GDMT được tích hợp trong các môn học và hoạt động ngoại khóa, phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi tiểu học.

Các khái niệm chính bao gồm: môi trường (bao gồm yếu tố tự nhiên và nhân tạo), giáo dục môi trường, quản lý giáo dục môi trường, kỹ năng bảo vệ môi trường, nhận thức và hành vi bảo vệ môi trường.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa nghiên cứu lý luận và thực tiễn:

  • Nguồn dữ liệu: Thu thập từ các văn bản pháp luật, tài liệu chuyên ngành, báo cáo ngành, khảo sát thực tế tại 4 trường tiểu học và THCS ven biển thành phố Hạ Long. Đối tượng khảo sát gồm 23 cán bộ quản lý giáo dục, 7 cán bộ quản lý môi trường, 75 giáo viên tiểu học, 680 học sinh tiểu học và 60 phụ huynh.

  • Phương pháp thu thập dữ liệu: Quan sát, điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn sâu với cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và chuyên gia.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng thống kê mô tả để phân tích số liệu khảo sát, kiểm định giả thuyết để đánh giá tính khả thi của các biện pháp đề xuất.

  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn năm học 2014-2015, tập trung khảo sát thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học tại các trường ven biển Hạ Long.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nhận thức của cán bộ quản lý về GDMT: 100% cán bộ quản lý (CBQL) đồng ý GDMT có vai trò quan trọng trong nhà trường. Tuy nhiên, 22% CBQL cho rằng việc hình thành kỹ năng và hành vi bảo vệ môi trường cho học sinh chưa đạt hiệu quả cao. Tương tự, 90,6% giáo viên đồng thuận về mục tiêu GDMT, nhưng 6,7% giáo viên vẫn phân vân về hiệu quả chuyển biến hành vi của học sinh.

  2. Thực trạng xây dựng kế hoạch GDMT: 100% CBQL và 93,3% giáo viên cho biết nội dung GDMT được tích hợp trong các môn học liên quan. Tuy nhiên, chỉ có khoảng 66,7% giáo viên chú trọng phát triển kỹ năng tự tìm hiểu, tự học cho học sinh trong kế hoạch GDMT. Việc kiểm tra, giám sát kế hoạch còn mang tính hình thức, chưa sâu sát thực tế.

  3. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện GDMT: Các hình thức GDMT phổ biến gồm dạy lồng ghép trong lớp học (100% CBQL, 100% giáo viên), tuyên truyền qua hệ thống phát thanh trường (92,3% CBQL, 100% giáo viên), tổ chức các cuộc thi (84,6% CBQL, 86,6% giáo viên). Tuy nhiên, các hoạt động trải nghiệm thực tế như dã ngoại, tham quan, câu lạc bộ chỉ được thực hiện thường xuyên ở mức 40-60%, còn hạn chế do thiếu kinh phí và khó khăn trong quản lý học sinh.

  4. Tham gia của học sinh trong các hoạt động GDMT: 100% học sinh tham gia tuyên truyền bảo vệ môi trường tại trường, 82,8% tham gia trồng và chăm sóc cây xanh, nhưng chỉ 48,6% thường xuyên tham gia thu gom rác thải tại khu phố và bãi biển. Hoạt động tham quan các nhà máy xử lý rác thải gần như không được tổ chức (0% học sinh tham gia).

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò GDMT là tích cực, tuy nhiên việc chuyển hóa nhận thức thành kỹ năng và hành vi bảo vệ môi trường cho học sinh còn hạn chế. Nguyên nhân chính là do kế hoạch GDMT chưa được xây dựng chi tiết, thiếu sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ và chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường.

Việc tổ chức các hoạt động GDMT chủ yếu tập trung vào hình thức truyền thống như dạy lồng ghép, tuyên truyền, thi vẽ tranh, trong khi các hoạt động trải nghiệm thực tế – vốn rất phù hợp với đặc điểm tâm lý học sinh tiểu học – còn hạn chế do thiếu cơ sở vật chất, kinh phí và khó khăn trong quản lý.

So với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, kết quả này tương đồng với thực trạng chung về GDMT ở bậc tiểu học, đặc biệt tại các vùng ven biển có điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn. Việc nâng cao năng lực quản lý của cán bộ quản lý, tăng cường bồi dưỡng giáo viên và cải thiện cơ sở vật chất là những yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả GDMT.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ đồng ý của CBQL và giáo viên về các mục tiêu GDMT, biểu đồ tròn về mức độ tham gia của học sinh trong các hoạt động GDMT, và bảng tổng hợp đánh giá thực trạng xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện GDMT.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao nhận thức và năng lực quản lý GDMT cho cán bộ quản lý
    Tổ chức các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục môi trường cho hiệu trưởng và phó hiệu trưởng các trường tiểu học ven biển trong vòng 12 tháng tới. Chủ thể thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Ninh phối hợp với các trung tâm đào tạo quản lý giáo dục.

  2. Tăng cường xây dựng và kiểm tra kế hoạch GDMT chi tiết, khả thi
    Yêu cầu các trường xây dựng kế hoạch GDMT cụ thể, có lộ trình rõ ràng, tích hợp các hoạt động trải nghiệm thực tế phù hợp với đặc điểm địa phương. Ban giám hiệu cần kiểm tra, giám sát thường xuyên việc thực hiện kế hoạch. Thời gian thực hiện: áp dụng từ năm học tiếp theo.

  3. Phát triển các hình thức GDMT đa dạng, đặc biệt là hoạt động trải nghiệm thực tế
    Khuyến khích tổ chức các hoạt động như tham quan nhà máy xử lý rác thải, thu gom rác tại bãi biển, trồng cây xanh, câu lạc bộ môi trường nhằm tăng cường kỹ năng thực hành cho học sinh. Chủ thể thực hiện: Giáo viên, tổng phụ trách Đội phối hợp với chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội.

  4. Cải thiện cơ sở vật chất phục vụ GDMT
    Đầu tư trang thiết bị, tài liệu, phương tiện giảng dạy và tổ chức các hoạt động GDMT tại các trường ven biển. Huy động nguồn lực xã hội hóa giáo dục để bổ sung kinh phí và vật chất. Thời gian: kế hoạch 3 năm, ưu tiên các trường có điều kiện khó khăn.

  5. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng
    Xây dựng mạng lưới phối hợp giữa nhà trường, phụ huynh và các tổ chức xã hội nhằm nâng cao nhận thức và hành động bảo vệ môi trường trong cộng đồng. Tổ chức các chiến dịch tuyên truyền, vận động bảo vệ môi trường định kỳ. Chủ thể thực hiện: Ban giám hiệu, Hội cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý giáo dục các cấp
    Giúp nâng cao năng lực quản lý giáo dục môi trường, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động GDMT hiệu quả tại trường học.

  2. Giáo viên tiểu học
    Tham khảo các phương pháp tích hợp GDMT vào môn học, tổ chức hoạt động ngoại khóa và trải nghiệm thực tế phù hợp với đặc điểm tâm lý học sinh tiểu học.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý giáo dục, giáo dục môi trường
    Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý giáo dục môi trường tại các trường tiểu học ven biển, làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu tiếp theo.

  4. Các tổ chức, cơ quan quản lý môi trường và giáo dục địa phương
    Hỗ trợ xây dựng chính sách, chương trình phối hợp giữa nhà trường và cộng đồng trong công tác giáo dục và bảo vệ môi trường.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý giáo dục môi trường là gì?
    Quản lý giáo dục môi trường là quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng và hành vi bảo vệ môi trường cho học sinh trong nhà trường.

  2. Tại sao giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học lại quan trọng?
    Vì tiểu học là giai đoạn hình thành nhân cách và thói quen, giáo dục môi trường giúp các em phát triển ý thức, kỹ năng bảo vệ môi trường từ sớm, góp phần xây dựng thế hệ có trách nhiệm với thiên nhiên và xã hội.

  3. Những khó khăn chính trong quản lý giáo dục môi trường tại các trường ven biển Hạ Long là gì?
    Bao gồm hạn chế về năng lực quản lý của cán bộ, thiếu kế hoạch chi tiết và kiểm tra giám sát, cơ sở vật chất chưa đầy đủ, khó khăn trong tổ chức hoạt động trải nghiệm thực tế và phối hợp với cộng đồng.

  4. Các hình thức giáo dục môi trường phổ biến hiện nay là gì?
    Bao gồm dạy lồng ghép trong các môn học, tổ chức các cuộc thi, tuyên truyền qua hệ thống phát thanh, hoạt động ngoại khóa, câu lạc bộ môi trường và các hoạt động trải nghiệm thực tế như tham quan, thu gom rác thải, trồng cây.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục môi trường trong trường tiểu học?
    Cần nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ, xây dựng kế hoạch chi tiết, đa dạng hóa hình thức giáo dục, cải thiện cơ sở vật chất, tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng, đồng thời tổ chức các hoạt động trải nghiệm thực tế phù hợp.

Kết luận

  • Quản lý giáo dục môi trường tại các trường tiểu học ven biển thành phố Hạ Long có nhận thức tích cực nhưng còn nhiều hạn chế trong xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện.
  • Các hoạt động giáo dục môi trường chủ yếu tập trung vào hình thức truyền thống, thiếu các hoạt động trải nghiệm thực tế phù hợp với đặc điểm tâm lý học sinh tiểu học.
  • Cơ sở vật chất và nguồn lực phục vụ giáo dục môi trường còn hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý và giáo dục.
  • Đề xuất các biện pháp nâng cao năng lực quản lý, xây dựng kế hoạch chi tiết, đa dạng hóa hình thức giáo dục, cải thiện cơ sở vật chất và tăng cường phối hợp cộng đồng.
  • Tiếp tục nghiên cứu và triển khai các giải pháp trong vòng 1-3 năm tới nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và giáo dục môi trường cho học sinh tiểu học tại các trường ven biển Hạ Long.

Call-to-action: Các nhà quản lý giáo dục, giáo viên và các bên liên quan cần phối hợp chặt chẽ để triển khai các biện pháp đề xuất, góp phần xây dựng môi trường học tập xanh – sạch – đẹp, phát triển bền vững cho thế hệ trẻ và cộng đồng ven biển Hạ Long.