Tổng quan nghiên cứu
Theo số liệu thống kê của Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Vĩnh Phúc năm 2017, nhóm người khuyết tật trong độ tuổi lao động (19-60 tuổi) chiếm trên 59% tổng số người khuyết tật tại địa phương. Trong đó, thanh niên khuyết tật (TNKT) từ 16 đến 30 tuổi là nhóm đối tượng có nhu cầu tiếp cận giáo dục nghề nghiệp rất lớn nhằm nâng cao khả năng hòa nhập xã hội và tự lập trong cuộc sống. Tuy nhiên, thực trạng khả năng tiếp cận giáo dục nghề nghiệp của TNKT tại trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Vĩnh Phúc còn nhiều hạn chế do các rào cản về sức khỏe, trình độ học vấn, cũng như các yếu tố xã hội và quản lý chưa hiệu quả.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là khảo sát thực trạng khả năng tiếp cận giáo dục nghề nghiệp của TNKT tại trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2017-2018, đồng thời áp dụng mô hình quản lý theo mục tiêu (MBO) nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả tiếp cận giáo dục nghề nghiệp cho nhóm đối tượng này. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển chính sách hỗ trợ TNKT, góp phần thúc đẩy bình đẳng xã hội và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại địa phương.
Phạm vi nghiên cứu tập trung vào TNKT dạng khuyết tật nhẹ, có khả năng nhận thức và lao động, với dữ liệu thu thập từ trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Vĩnh Phúc. Các chỉ số đánh giá bao gồm tỷ lệ TNKT có nhu cầu học nghề, trình độ học vấn, khả năng lao động, mức độ tự phục vụ và sự tự tin trong giao tiếp xã hội. Qua đó, nghiên cứu cung cấp cái nhìn toàn diện về thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận giáo dục nghề nghiệp cho TNKT.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn vận dụng hai lý thuyết chính: mô hình quản lý theo mục tiêu (Management by Objectives - MBO) và khái niệm khả năng tiếp cận giáo dục nghề nghiệp đối với thanh niên khuyết tật.
Mô hình quản lý MBO: Được phát triển bởi Peter Drucker từ năm 1954, MBO là phương pháp quản lý dựa trên việc xác định mục tiêu rõ ràng từ cấp cao nhất đến từng cá nhân trong tổ chức. Mô hình này nhấn mạnh sự tham gia của nhân viên trong việc thiết lập mục tiêu, tự tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả, qua đó tăng cường động lực và hiệu quả công việc. Quy trình MBO gồm 6 bước: đặt mục tiêu tổ chức, truyền tải mục tiêu xuống nhân viên, khuyến khích tham gia thiết lập mục tiêu, theo dõi tiến độ, đánh giá và khen thưởng hiệu suất, và lặp lại chu trình.
Khả năng tiếp cận giáo dục nghề nghiệp của TNKT: Khả năng tiếp cận được hiểu là sự kết hợp giữa năng lực cá nhân (sức khỏe, học vấn, nguồn lực kinh tế) và năng lực can thiệp từ xã hội nhằm giúp TNKT tiếp xúc, lĩnh hội tri thức và kỹ năng nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu và quyền lợi của họ. Giáo dục nghề nghiệp theo Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 bao gồm đào tạo sơ cấp, trung cấp, cao đẳng với hình thức chính quy và thường xuyên, nhằm trang bị kỹ năng nghề cho người lao động, trong đó có TNKT.
Ba khái niệm chính được sử dụng trong nghiên cứu là: mô hình quản lý MBO, khả năng tiếp cận giáo dục nghề nghiệp, và thanh niên khuyết tật (độ tuổi 16-30, bị suy giảm chức năng thể chất, thần kinh hoặc trí tuệ).
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu: Nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp thu thập qua khảo sát, phỏng vấn sâu và điều tra tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2017-2018. Cỡ mẫu khảo sát gồm 181 TNKT dạng khuyết tật nhẹ có khả năng nhận thức và lao động. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Viện Nghiên cứu Phát triển Xã hội, các văn bản pháp luật liên quan và các nghiên cứu trước đây.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích đặc điểm nhân khẩu học, trình độ học vấn, sức khỏe, nhu cầu học nghề và khả năng tiếp cận giáo dục nghề nghiệp của TNKT. Phân tích định lượng được thực hiện để đánh giá mối quan hệ giữa các yếu tố và khả năng tiếp cận giáo dục nghề nghiệp. Phỏng vấn sâu giúp làm rõ các rào cản và đề xuất giải pháp thực tiễn.
Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trong hai năm 2017-2018, bao gồm giai đoạn thu thập dữ liệu, phân tích và thực nghiệm áp dụng mô hình MBO tại trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Vĩnh Phúc.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Đặc điểm nhân khẩu học và sức khỏe của TNKT: Trong tổng số 181 TNKT khảo sát, tỷ lệ nữ chiếm 50,3%, nam chiếm 49,7%. Khoảng 58,6% TNKT tự đánh giá sức khỏe tốt, 39,2% ở mức bình thường, chỉ 2,2% cho rằng sức khỏe yếu. Tuy nhiên, gần 50% TNKT bị suy giảm một phần hoặc không còn khả năng lao động, 30,12% còn khả năng tự phục vụ, 34,37% tự phục vụ một phần.
Trình độ học vấn và việc làm: Trình độ học vấn của TNKT thấp hơn mặt bằng chung thanh niên cả nước, với 40% chưa biết chữ hoặc chưa tốt nghiệp tiểu học. Tỷ lệ TNKT có việc làm chiếm 64%, trong đó 66,9% làm nghề may, 5% làm tin học, 2,5% kế toán, 6,9% thợ mộc. Sự đa dạng nghề nghiệp cho thấy TNKT có khả năng tham gia thị trường lao động nếu được đào tạo phù hợp.
Nhu cầu học nghề: 95% TNKT nhận thức học nghề là cần thiết để có việc làm và tự lập. Nhu cầu học nghề cao nhất ở nhóm tuổi 16-20 (66%), nhóm nam giới (45,6%), nhóm có sức khỏe tốt (38,7%) và trình độ học vấn dưới cấp 1 (61,5%). Nhu cầu học nghề phù hợp với sức khỏe chiếm 30,4%, phù hợp sở trường 26,1%.
Khả năng áp dụng mô hình MBO: Mô hình MBO phù hợp với thực tiễn quản lý tại trung tâm bảo trợ xã hội, giúp thiết lập mục tiêu rõ ràng, tăng cường sự tham gia của TNKT và cán bộ quản lý trong việc xây dựng kế hoạch đào tạo nghề. Việc áp dụng MBO tạo động lực cho TNKT, nâng cao trách nhiệm và hiệu quả thực hiện mục tiêu giáo dục nghề nghiệp.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy TNKT tại Vĩnh Phúc có sức khỏe và trình độ học vấn hạn chế nhưng vẫn duy trì được động lực học nghề và làm việc. Điều này phù hợp với các nghiên cứu trước đây về nhu cầu học nghề của người khuyết tật tại Việt Nam và quốc tế. Việc áp dụng mô hình quản lý MBO trong trung tâm bảo trợ xã hội giúp khắc phục các hạn chế trong quản lý truyền thống, tạo sự liên kết chặt chẽ giữa mục tiêu tổ chức và mục tiêu cá nhân TNKT.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ TNKT theo nhóm tuổi, giới tính, sức khỏe và nhu cầu học nghề; bảng phân tích trình độ học vấn và việc làm; biểu đồ đường thể hiện tiến độ thực hiện mục tiêu theo mô hình MBO. So sánh với các nghiên cứu trong nước cho thấy mô hình MBO chưa được áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp cho TNKT, do đó nghiên cứu này có đóng góp mới trong việc đề xuất giải pháp quản lý hiệu quả.
Việc nâng cao khả năng tiếp cận giáo dục nghề nghiệp cho TNKT không chỉ giúp họ phát triển kỹ năng nghề mà còn góp phần giảm thiểu sự kỳ thị, tăng cường hòa nhập xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống. Mô hình MBO với tính linh hoạt và sự tham gia của các bên liên quan là công cụ hữu hiệu để đạt được mục tiêu này.
Đề xuất và khuyến nghị
Xây dựng hệ thống mục tiêu rõ ràng và cụ thể cho trung tâm bảo trợ xã hội: Áp dụng quy trình 6 bước của mô hình MBO để thiết lập mục tiêu đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu và khả năng của TNKT. Chủ thể thực hiện là Ban Giám đốc trung tâm, thời gian hoàn thành trong 6 tháng đầu năm.
Tăng cường sự tham gia của TNKT trong quá trình thiết lập và đánh giá mục tiêu: Tổ chức các buổi họp, thảo luận để TNKT đóng góp ý kiến, từ đó nâng cao động lực học tập và trách nhiệm thực hiện. Chủ thể là cán bộ quản lý và giáo viên, thực hiện liên tục trong năm học.
Phát triển chương trình đào tạo nghề linh hoạt, phù hợp với sức khỏe và trình độ của TNKT: Thiết kế các khóa học ngắn hạn, đa dạng nghề nghiệp như may, tin học, mộc, kế toán để đáp ứng nhu cầu thực tế. Chủ thể là trung tâm đào tạo nghề phối hợp với trung tâm bảo trợ xã hội, triển khai trong vòng 1 năm.
Xây dựng hệ thống theo dõi, đánh giá tiến độ và kết quả thực hiện mục tiêu: Áp dụng công cụ giám sát định kỳ (3 tháng/lần) để kịp thời điều chỉnh kế hoạch đào tạo và hỗ trợ TNKT. Chủ thể là Ban Giám đốc trung tâm và cán bộ phụ trách đào tạo, thực hiện liên tục.
Tăng cường liên kết với các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và gia đình TNKT: Huy động nguồn lực xã hội hỗ trợ đào tạo, tạo việc làm và tư vấn nghề nghiệp cho TNKT. Chủ thể là trung tâm bảo trợ xã hội phối hợp với các bên liên quan, thực hiện trong 2 năm tới.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý trung tâm bảo trợ xã hội và cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Nghiên cứu giúp cải tiến phương pháp quản lý, áp dụng mô hình MBO để nâng cao hiệu quả đào tạo và hỗ trợ TNKT.
Nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước về lao động, thương binh và xã hội: Tham khảo để xây dựng chính sách hỗ trợ giáo dục nghề nghiệp cho người khuyết tật, đặc biệt là thanh niên.
Các tổ chức phi chính phủ, tổ chức xã hội và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hỗ trợ người khuyết tật: Áp dụng các giải pháp quản lý và đào tạo nghề phù hợp nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động.
Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành khoa học quản lý, giáo dục đặc biệt và công tác xã hội: Tài liệu tham khảo về ứng dụng mô hình quản lý MBO trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp cho nhóm đối tượng yếu thế.
Câu hỏi thường gặp
Mô hình quản lý MBO là gì và tại sao nên áp dụng trong giáo dục nghề nghiệp cho TNKT?
MBO là phương pháp quản lý dựa trên mục tiêu rõ ràng, sự tham gia của nhân viên trong thiết lập và thực hiện mục tiêu. Áp dụng MBO giúp tăng động lực, trách nhiệm và hiệu quả đào tạo nghề cho TNKT, phù hợp với đặc thù quản lý tại trung tâm bảo trợ xã hội.Khả năng tiếp cận giáo dục nghề nghiệp của TNKT hiện nay gặp những khó khăn gì?
Khó khăn gồm sức khỏe hạn chế, trình độ học vấn thấp, thiếu thông tin, rào cản xã hội như kỳ thị và phân biệt đối xử, cũng như hạn chế trong quản lý và nguồn lực đào tạo chưa đáp ứng đủ.Nhu cầu học nghề của TNKT có cao không?
Theo khảo sát, 95% TNKT tại Vĩnh Phúc cho rằng học nghề là cần thiết để có việc làm và tự lập, đặc biệt nhóm tuổi 16-20 có nhu cầu cao nhất (66%).Làm thế nào để theo dõi tiến độ thực hiện mục tiêu theo mô hình MBO?
Cần thiết lập hệ thống giám sát định kỳ, tổ chức họp đánh giá tiến độ 3 tháng/lần, sử dụng các chỉ số đo lường cụ thể để điều chỉnh kịp thời kế hoạch đào tạo và hỗ trợ TNKT.Ai là người chịu trách nhiệm chính trong việc áp dụng mô hình MBO tại trung tâm bảo trợ xã hội?
Ban Giám đốc trung tâm và cán bộ quản lý đào tạo nghề chịu trách nhiệm chính, phối hợp với giáo viên, TNKT và các bên liên quan để xây dựng, thực hiện và đánh giá mục tiêu.
Kết luận
- Nghiên cứu đã làm rõ thực trạng khả năng tiếp cận giáo dục nghề nghiệp của TNKT tại trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh Vĩnh Phúc còn nhiều hạn chế do sức khỏe, trình độ học vấn và các rào cản xã hội.
- Mô hình quản lý theo mục tiêu (MBO) được xác định là công cụ quản lý phù hợp, giúp thiết lập mục tiêu rõ ràng, tăng cường sự tham gia và động lực của TNKT trong quá trình đào tạo nghề.
- Kết quả khảo sát cho thấy nhu cầu học nghề của TNKT rất cao, đặc biệt ở nhóm tuổi trẻ và nhóm có sức khỏe tốt, tạo tiền đề thuận lợi cho việc áp dụng các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận giáo dục nghề nghiệp.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể dựa trên mô hình MBO nhằm cải thiện quản lý, chương trình đào tạo và sự phối hợp giữa các bên liên quan để nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho TNKT.
- Nghiên cứu mở ra hướng đi mới cho các trung tâm bảo trợ xã hội và cơ quan quản lý nhà nước trong việc phát triển chính sách và thực tiễn hỗ trợ TNKT, góp phần thúc đẩy hòa nhập xã hội và phát triển bền vững.
Hành động tiếp theo: Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và trung tâm bảo trợ xã hội cần triển khai áp dụng mô hình MBO theo đề xuất, đồng thời tăng cường hợp tác với các tổ chức xã hội và doanh nghiệp để mở rộng cơ hội học nghề và việc làm cho TNKT.