Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh phát triển kinh tế nhanh chóng và tác động tiêu cực đến môi trường, công tác giáo dục bảo vệ môi trường (BVMT) cho học sinh trung học cơ sở (THCS) vùng ven biển huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định trở nên cấp thiết. Theo thống kê, huyện Phù Mỹ có hơn 30 km chiều dài bờ biển với dân số khoảng 198.700 người, trong đó phần lớn cư dân sống rải rác và chủ yếu làm nghề biển, nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, tình trạng ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt, ô nhiễm nước và biến đổi khí hậu đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống người dân và hệ sinh thái ven biển.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lý công tác giáo dục BVMT cho học sinh THCS vùng ven biển huyện Phù Mỹ, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp, góp phần nâng cao nhận thức và hành vi bảo vệ môi trường của học sinh. Nghiên cứu tập trung khảo sát tại 4 trường THCS: Mỹ Thành, Mỹ Thọ, Mỹ An và Mỹ Thắng, với tổng số 8 cán bộ quản lý, 156 giáo viên, 350 học sinh và 139 phụ huynh tham gia khảo sát. Thời gian nghiên cứu chủ yếu diễn ra trong năm học 2020-2021.
Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp số liệu cụ thể về nhận thức, thực trạng quản lý và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giáo dục BVMT, từ đó hỗ trợ các cơ quan quản lý giáo dục và địa phương xây dựng chính sách, kế hoạch giáo dục môi trường hiệu quả, góp phần bảo vệ môi trường ven biển và phát triển bền vững.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết quản lý giáo dục và giáo dục bảo vệ môi trường. Quản lý giáo dục được hiểu là quá trình tác động có kế hoạch của chủ thể quản lý nhằm đạt mục tiêu giáo dục đã đề ra, bao gồm quản lý mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức, điều kiện và phối hợp các lực lượng tham gia. Giáo dục bảo vệ môi trường là quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nhằm nâng cao ý thức và hành vi bảo vệ môi trường cho học sinh.
Hai mô hình nghiên cứu chính được áp dụng gồm:
Mô hình quản lý công tác giáo dục BVMT: Bao gồm các thành tố quản lý mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức, điều kiện cơ sở vật chất, phối hợp lực lượng và kiểm tra đánh giá.
Mô hình giáo dục tích hợp và trải nghiệm: Giáo dục BVMT được tích hợp vào các môn học như Sinh học, Địa lý, Giáo dục công dân và thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm phát triển kỹ năng sống và thái độ tích cực với môi trường.
Các khái niệm chính bao gồm: quản lý giáo dục, môi trường tự nhiên và nhân tạo, giáo dục bảo vệ môi trường, quản lý công tác giáo dục BVMT, kỹ năng sống môi trường.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa nghiên cứu lý luận và thực tiễn.
Nguồn dữ liệu: Số liệu thu thập từ khảo sát định lượng qua bảng hỏi với 653 phiếu (bao gồm cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh) tại 4 trường THCS vùng ven biển huyện Phù Mỹ. Ngoài ra, dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các văn bản pháp luật, báo cáo ngành và tài liệu chuyên ngành.
Phương pháp chọn mẫu: Mẫu được chọn ngẫu nhiên có chủ đích tại các trường THCS đại diện cho vùng ven biển nhằm đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy của số liệu.
Phương pháp phân tích: Sử dụng thống kê mô tả để phân tích các chỉ số về nhận thức, thực trạng quản lý và các yếu tố ảnh hưởng. Các kết quả được trình bày qua bảng biểu và biểu đồ để minh họa rõ ràng.
Timeline nghiên cứu: Khảo sát thực hiện trong học kỳ I năm học 2020-2021, phân tích và tổng hợp kết quả trong quý đầu năm 2021, hoàn thiện đề xuất biện pháp trong quý II năm 2021.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Nhận thức về công tác giáo dục BVMT: Khoảng 85% cán bộ quản lý và giáo viên nhận thức đúng về tầm quan trọng của giáo dục BVMT. Tuy nhiên, chỉ khoảng 60% học sinh có ý thức đầy đủ về các hành vi bảo vệ môi trường, trong đó học sinh vùng ven biển có nhận thức về bảo vệ môi trường biển thấp hơn 15% so với học sinh vùng khác.
Thực trạng quản lý mục tiêu và nội dung giáo dục BVMT: 75% hiệu trưởng các trường THCS cho biết đã xây dựng mục tiêu giáo dục BVMT phù hợp với đặc điểm địa phương, nhưng chỉ 55% giáo viên thực hiện tích hợp nội dung BVMT đầy đủ trong các môn học. Nội dung giáo dục về môi trường biển còn hạn chế, chưa được chú trọng đúng mức.
Hình thức tổ chức giáo dục BVMT: Hoạt động ngoài giờ lên lớp về môi trường được tổ chức định kỳ tại 70% trường, nhưng chỉ 40% hoạt động mang tính trải nghiệm thực tế. Việc phối hợp với các lực lượng bên ngoài như chính quyền địa phương và các tổ chức môi trường chỉ đạt khoảng 50%.
Điều kiện phục vụ giáo dục BVMT: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học phục vụ giáo dục BVMT còn thiếu thốn, chỉ khoảng 45% trường có đủ thiết bị trực quan và tài liệu chuyên biệt. Kinh phí dành cho các hoạt động ngoại khóa về môi trường chiếm chưa đến 10% tổng ngân sách hoạt động ngoại khóa.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân của những hạn chế trên xuất phát từ nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Về khách quan, đặc điểm địa lý vùng ven biển với dân cư phân tán, hạ tầng giao thông hạn chế làm khó khăn trong việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa và thu gom rác thải. Về chủ quan, nhận thức và kỹ năng của giáo viên về giáo dục BVMT chưa đồng đều, đặc biệt là nội dung giáo dục về môi trường biển chưa được chú trọng đúng mức.
So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, kết quả tương đồng với báo cáo ngành giáo dục cho thấy việc tích hợp giáo dục môi trường vào chương trình học còn nhiều khó khăn, đặc biệt ở vùng nông thôn và ven biển. Việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm thực tế được khuyến khích nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục, tuy nhiên tỷ lệ thực hiện còn thấp.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ nhận thức của các nhóm đối tượng, bảng tổng hợp mức độ thực hiện các hình thức giáo dục BVMT và biểu đồ tròn về phân bổ kinh phí cho hoạt động giáo dục môi trường.
Đề xuất và khuyến nghị
Nâng cao nhận thức và năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên: Tổ chức các khóa bồi dưỡng chuyên sâu về giáo dục BVMT, đặc biệt là nội dung về môi trường biển, kỹ năng tích hợp và phương pháp giáo dục trải nghiệm. Mục tiêu đạt 90% giáo viên được bồi dưỡng trong vòng 12 tháng. Chủ thể thực hiện: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Phù Mỹ phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Định.
Xây dựng và hoàn thiện mục tiêu giáo dục BVMT phù hợp với đặc điểm vùng ven biển: Đưa nội dung giáo dục bảo vệ môi trường biển vào chương trình giảng dạy chính thức và các hoạt động ngoại khóa. Thời gian triển khai trong 6 tháng tiếp theo. Chủ thể thực hiện: Ban giám hiệu các trường THCS.
Đổi mới hình thức tổ chức giáo dục BVMT theo hướng trải nghiệm thực tế: Tăng cường các hoạt động tham quan, điều tra thực địa, chiến dịch làm sạch bãi biển, thu gom rác thải. Mục tiêu 80% học sinh tham gia các hoạt động này hàng năm. Chủ thể thực hiện: Giáo viên chủ nhiệm phối hợp với các tổ chức xã hội và chính quyền địa phương.
Tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị dạy học phục vụ giáo dục BVMT: Đầu tư trang thiết bị trực quan, tài liệu chuyên ngành, kinh phí cho hoạt động ngoại khóa về môi trường. Mục tiêu nâng tỷ lệ trường có đủ thiết bị lên 70% trong 2 năm tới. Chủ thể thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND huyện Phù Mỹ.
Phát huy vai trò phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng: Xây dựng mạng lưới phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng nhằm tổ chức các hoạt động giáo dục BVMT hiệu quả, đặc biệt là các chiến dịch bảo vệ môi trường biển. Chủ thể thực hiện: Ban giám hiệu các trường, chính quyền địa phương, đoàn thể xã hội.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý giáo dục các cấp: Nhận diện thực trạng và các giải pháp quản lý công tác giáo dục BVMT, từ đó xây dựng chính sách và kế hoạch phù hợp với đặc điểm vùng ven biển.
Giáo viên trung học cơ sở: Áp dụng các phương pháp giáo dục tích hợp và trải nghiệm, nâng cao kỹ năng giảng dạy nội dung bảo vệ môi trường, đặc biệt là môi trường biển.
Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý giáo dục, giáo dục môi trường: Tham khảo cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và kết quả khảo sát thực tiễn để phát triển các đề tài nghiên cứu tiếp theo.
Chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội hoạt động trong lĩnh vực môi trường: Hiểu rõ vai trò phối hợp với nhà trường trong công tác giáo dục BVMT, từ đó hỗ trợ và triển khai các chương trình bảo vệ môi trường hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao giáo dục bảo vệ môi trường lại quan trọng đối với học sinh THCS vùng ven biển?
Giáo dục BVMT giúp học sinh nhận thức rõ về tác động của con người đến môi trường, đặc biệt là môi trường biển nơi các em sinh sống. Qua đó, hình thành thói quen và hành vi bảo vệ môi trường, góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và phát triển bền vững.Các hình thức giáo dục BVMT nào được áp dụng hiệu quả nhất?
Kết hợp giáo dục tích hợp trong các môn học với các hoạt động ngoài giờ lên lớp mang tính trải nghiệm thực tế như tham quan, điều tra môi trường, chiến dịch làm sạch bãi biển giúp học sinh hiểu và thực hành tốt hơn.Những khó khăn chính trong quản lý công tác giáo dục BVMT tại vùng ven biển là gì?
Khó khăn gồm nhận thức chưa đồng đều của giáo viên, thiếu thiết bị dạy học chuyên biệt, điều kiện cơ sở vật chất hạn chế, dân cư phân tán và thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả giáo dục BVMT cho học sinh?
Cần tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên, xây dựng nội dung giáo dục phù hợp với đặc điểm địa phương, đổi mới phương pháp giảng dạy, tăng cường hoạt động trải nghiệm và phối hợp với cộng đồng.Vai trò của gia đình và cộng đồng trong giáo dục BVMT là gì?
Gia đình và cộng đồng là môi trường giáo dục bổ trợ, giúp củng cố nhận thức và hành vi bảo vệ môi trường của học sinh ngoài nhà trường, đồng thời tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường chung.
Kết luận
- Quản lý công tác giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh THCS vùng ven biển huyện Phù Mỹ còn nhiều hạn chế về nhận thức, nội dung, hình thức tổ chức và điều kiện phục vụ.
- Giáo dục BVMT cần được tích hợp sâu rộng hơn trong chương trình học và các hoạt động trải nghiệm thực tế nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục.
- Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và kinh phí cho giáo dục BVMT cần được tăng cường để đáp ứng yêu cầu đổi mới.
- Sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình, cộng đồng và chính quyền địa phương là yếu tố then chốt để nâng cao chất lượng giáo dục BVMT.
- Các giải pháp đề xuất cần được triển khai đồng bộ trong vòng 1-2 năm tới nhằm góp phần xây dựng thế hệ học sinh có ý thức và hành vi bảo vệ môi trường bền vững.
Luận văn hy vọng sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý giáo dục, giáo viên và các tổ chức liên quan trong việc nâng cao hiệu quả công tác giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh trung học cơ sở vùng ven biển. Đề nghị các đơn vị liên quan phối hợp triển khai các giải pháp nhằm bảo vệ môi trường và phát triển bền vững địa phương.