Tổng quan nghiên cứu

Quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) là một trong những công tác trọng yếu nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính công, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, với diện tích tự nhiên 2.124,17 km² và dân số khoảng 182.508 người, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2011-2015 đạt 7,8%, công tác quản lý chi NSNN giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển địa phương. Tuy nhiên, thực trạng quản lý chi NSNN tại đây còn tồn tại nhiều hạn chế như cơ cấu chi chưa hợp lý, phân bổ vốn đầu tư dàn trải, thất thoát và lãng phí nguồn lực.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN tại huyện Bố Trạch trong giai đoạn 2012-2016, phân tích các nhân tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội địa phương. Nghiên cứu có phạm vi không gian tập trung tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, với thời gian nghiên cứu từ năm 2012 đến 2016 và định hướng đến năm 2020.

Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho các cơ quan quản lý nhà nước trong việc nâng cao hiệu quả chi tiêu ngân sách, góp phần ổn định tài chính công và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại địa phương. Đồng thời, luận văn cũng đóng góp vào kho tàng lý luận về quản lý chi NSNN cấp huyện trong bối cảnh đổi mới quản lý tài chính công ở Việt Nam.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý chi ngân sách nhà nước, bao gồm:

  • Lý thuyết chi ngân sách nhà nước: Định nghĩa chi NSNN là các khoản chi tiêu do Nhà nước thực hiện nhằm đảm bảo các chức năng chính trị, kinh tế, xã hội. Chi NSNN có đặc điểm pháp lý cao, không mang tính hoàn trả trực tiếp và chịu sự điều chỉnh của chính sách tài khóa.

  • Chức năng chi ngân sách: Phân bổ nguồn lực, tái phân phối thu nhập và điều chỉnh, kiểm soát nền kinh tế vĩ mô.

  • Mô hình quản lý chi ngân sách cấp huyện: Bao gồm các khâu lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và kiểm tra, thanh tra chi NSNN. Mô hình này nhấn mạnh nguyên tắc công khai, minh bạch, cân đối ngân sách và quy trách nhiệm rõ ràng.

Các khái niệm chính được sử dụng gồm: chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, phân cấp quản lý ngân sách, nguyên tắc quản lý chi NSNN (đầy đủ, thống nhất, công khai, quy trách nhiệm).

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn:

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu thu chi ngân sách nhà nước huyện Bố Trạch giai đoạn 2012-2016, các báo cáo kinh tế - xã hội địa phương, văn bản pháp luật liên quan đến quản lý ngân sách nhà nước.

  • Phương pháp phân tích: Phân tích thống kê mô tả, so sánh số liệu thu chi qua các năm, đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN dựa trên các tiêu chí về hiệu quả, tính minh bạch và tuân thủ pháp luật.

  • Phương pháp khảo sát thực tế: Thu thập ý kiến từ các cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng ngân sách và các chuyên gia tài chính công tại huyện Bố Trạch.

  • Phương pháp so sánh: Đối chiếu thực trạng quản lý chi NSNN tại huyện Bố Trạch với kinh nghiệm quản lý của một số địa phương như Đà Nẵng, Quận Ba Đình (Hà Nội), Thừa Thiên Huế.

  • Timeline nghiên cứu: Thu thập và phân tích số liệu từ năm 2017 đến 2018, khảo sát thực tế và phỏng vấn trong năm 2018, tổng hợp và đề xuất giải pháp trong năm 2019.

Cỡ mẫu khảo sát gồm khoảng 50 cán bộ quản lý ngân sách và các đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn huyện, được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo tính đại diện.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Cơ cấu chi ngân sách chưa hợp lý: Chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn, khoảng 65-70% tổng chi ngân sách, trong khi chi đầu tư phát triển chỉ chiếm khoảng 30-35%. Điều này làm hạn chế khả năng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và các ngành mũi nhọn của địa phương.

  2. Phân bổ vốn đầu tư dàn trải, manh mún: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản được phân bổ cho nhiều dự án nhỏ lẻ, thiếu sự liên kết và ưu tiên các dự án trọng điểm, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư hàng năm chỉ đạt khoảng 80%.

  3. Công tác lập và chấp hành dự toán còn hạn chế: Việc lập dự toán chưa sát với thực tế, nhiều đơn vị sử dụng ngân sách chưa tuân thủ nghiêm túc dự toán được giao, dẫn đến chênh lệch giữa dự toán và quyết toán chi ngân sách lên tới 10-15%.

  4. Kiểm soát chi ngân sách chưa chặt chẽ: Mặc dù Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi theo quy định, nhưng vẫn còn tình trạng chi sai mục đích, thất thoát và lãng phí, đặc biệt trong các khoản chi thường xuyên và chi đầu tư xây dựng cơ bản.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân của các tồn tại trên chủ yếu do cơ chế phân cấp quản lý chi ngân sách chưa rõ ràng, năng lực quản lý của cán bộ tài chính còn hạn chế, và sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan chưa hiệu quả. So với các địa phương như Đà Nẵng, nơi chi đầu tư phát triển chiếm tỷ trọng cao hơn 50% và có cơ chế phân bổ vốn đầu tư tập trung, huyện Bố Trạch còn nhiều điểm cần cải thiện.

Việc phân bổ vốn đầu tư dàn trải làm giảm hiệu quả sử dụng nguồn lực, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội. Các biểu đồ so sánh tỷ trọng chi thường xuyên và chi đầu tư qua các năm có thể minh họa rõ sự mất cân đối này. Bảng tổng hợp số liệu dự toán và quyết toán chi ngân sách cũng cho thấy sự chênh lệch đáng kể, phản ánh công tác lập và chấp hành dự toán còn yếu kém.

Kết quả nghiên cứu khẳng định tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực quản lý, hoàn thiện cơ chế phân cấp và tăng cường kiểm soát chi ngân sách nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính công tại huyện Bố Trạch.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý chi ngân sách: Rà soát, điều chỉnh phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách theo hướng rõ ràng, ổn định và phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội địa phương. Thời gian thực hiện trong 2 năm, do UBND huyện chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình.

  2. Tối ưu hóa cơ cấu chi ngân sách: Tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển lên ít nhất 40% tổng chi ngân sách, ưu tiên đầu tư cho các ngành mũi nhọn và dự án trọng điểm nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững. Thực hiện trong kế hoạch ngân sách 5 năm tới.

  3. Nâng cao năng lực quản lý và điều hành ngân sách: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ tài chính, kế toán và quản lý ngân sách tại các cấp huyện, xã. Thời gian triển khai trong vòng 1 năm, do Trung tâm đào tạo tài chính công phối hợp với Học viện Hành chính Quốc gia.

  4. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và công khai tài chính: Thiết lập hệ thống giám sát chặt chẽ, minh bạch trong quản lý chi ngân sách, đặc biệt là các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản và chi thường xuyên. Đẩy mạnh công khai dự toán và quyết toán ngân sách để tạo điều kiện cho cộng đồng giám sát. Thực hiện liên tục hàng năm, do Kho bạc Nhà nước và Thanh tra tỉnh Quảng Bình phối hợp thực hiện.

  5. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan: Xây dựng cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các phòng ban tài chính, kế hoạch, thuế, kho bạc và các đơn vị sử dụng ngân sách nhằm đảm bảo quản lý chi ngân sách đồng bộ, tránh chồng chéo và thất thoát. Thời gian thực hiện trong 6 tháng đầu năm 2024.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý tài chính công tại các cấp huyện, xã: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn giúp nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách, từ đó cải thiện công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách.

  2. Các nhà hoạch định chính sách tài chính công: Nghiên cứu giúp hiểu rõ các vấn đề tồn tại trong quản lý chi ngân sách cấp huyện, từ đó xây dựng chính sách phân cấp và phân bổ ngân sách phù hợp hơn.

  3. Học viên, nghiên cứu sinh chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng và Quản lý công: Tài liệu tham khảo hữu ích về lý thuyết và thực tiễn quản lý chi ngân sách nhà nước cấp địa phương, đồng thời cung cấp ví dụ cụ thể về huyện Bố Trạch.

  4. Các tổ chức kiểm toán, thanh tra tài chính: Cung cấp thông tin về quy trình, nguyên tắc và thực trạng kiểm soát chi ngân sách, giúp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát tài chính công.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý chi ngân sách nhà nước là gì?
    Quản lý chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng các khoản chi do Nhà nước quyết định nhằm thực hiện các chức năng chính trị, kinh tế, xã hội. Ví dụ, chi cho quốc phòng, giáo dục, y tế và đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.

  2. Tại sao cần phân cấp quản lý chi ngân sách?
    Phân cấp giúp xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn giữa các cấp chính quyền, tạo điều kiện cho việc quản lý ngân sách hiệu quả, phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội từng địa phương, đồng thời phát huy tính chủ động của các cấp.

  3. Nguyên tắc công khai, minh bạch trong quản lý chi ngân sách có ý nghĩa gì?
    Nguyên tắc này giúp người dân và các cơ quan giám sát có thể theo dõi, kiểm tra các khoản chi ngân sách, hạn chế thất thoát, lãng phí và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực công.

  4. Những khó khăn chính trong quản lý chi ngân sách tại huyện Bố Trạch là gì?
    Bao gồm cơ cấu chi chưa hợp lý, phân bổ vốn đầu tư dàn trải, năng lực quản lý còn hạn chế và kiểm soát chi ngân sách chưa chặt chẽ, dẫn đến thất thoát và lãng phí nguồn lực.

  5. Giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách cấp huyện?
    Hoàn thiện cơ chế phân cấp, tối ưu hóa cơ cấu chi, nâng cao năng lực cán bộ, tăng cường kiểm tra, thanh tra và công khai tài chính, cùng với phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan là những giải pháp thiết thực.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện, tập trung nghiên cứu tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
  • Thực trạng quản lý chi ngân sách tại huyện còn nhiều hạn chế như cơ cấu chi chưa hợp lý, phân bổ vốn đầu tư dàn trải và kiểm soát chi chưa chặt chẽ.
  • Đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế phân cấp, tối ưu hóa cơ cấu chi, nâng cao năng lực quản lý và tăng cường kiểm soát chi ngân sách.
  • Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công tại địa phương, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
  • Khuyến nghị các cơ quan chức năng triển khai các giải pháp trong kế hoạch 5 năm tới, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng nghiên cứu để hoàn thiện hơn công tác quản lý chi ngân sách nhà nước.

Hãy áp dụng những kiến thức và giải pháp từ nghiên cứu này để nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách tại địa phương bạn!