Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) và hội nhập quốc tế diễn ra mạnh mẽ tại Việt Nam, việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phục vụ phát triển công nghiệp, dịch vụ là xu hướng tất yếu. Tại huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương, với hệ thống giao thông thuận lợi và nhiều điều kiện phát triển công nghiệp, dịch vụ, quá trình thu hồi đất nông nghiệp đã diễn ra từ năm 2019 đến 2022 nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, việc thu hồi đất còn gặp nhiều khó khăn do chưa đảm bảo hài hòa lợi ích giữa người dân có đất bị thu hồi, doanh nghiệp và chính quyền địa phương, dẫn đến chậm tiến độ giải phóng mặt bằng và ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển huyện đô thị loại 3 đến năm 2030.

Mục tiêu nghiên cứu là phân tích thực trạng quan hệ lợi ích trong thu hồi đất nông nghiệp tại huyện Cẩm Giàng, nhận diện các mối quan hệ lợi ích giữa các chủ thể và đề xuất giải pháp đảm bảo hài hòa lợi ích nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2019-2022, tại huyện Cẩm Giàng, với đối tượng là quan hệ lợi ích giữa người dân bị thu hồi đất, chính quyền huyện và doanh nghiệp. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả công tác thu hồi đất, góp phần ổn định xã hội và phát triển bền vững địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết về lợi ích kinh tế và quan hệ lợi ích trong thu hồi đất nông nghiệp. Lợi ích được hiểu là sự thỏa mãn nhu cầu của con người trong mối quan hệ xã hội, bao gồm lợi ích kinh tế, chính trị và xã hội. Lợi ích kinh tế là động lực thúc đẩy các chủ thể trong nền kinh tế thị trường, trong đó Nhà nước đóng vai trò điều tiết, cân bằng lợi ích giữa các bên.

Ba mối quan hệ lợi ích chính được nghiên cứu gồm: quan hệ lợi ích giữa Nhà nước và người dân bị thu hồi đất, giữa người dân và doanh nghiệp, và giữa Nhà nước và doanh nghiệp. Mô hình điều tiết lợi ích của Nhà nước thông qua pháp luật, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được áp dụng để phân tích sự hài hòa và mâu thuẫn trong các quan hệ này.

Các khái niệm chính bao gồm: thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, lợi ích nhóm, lợi ích công cộng và hài hòa lợi ích kinh tế. Luận văn cũng tham khảo các nghiên cứu trong và ngoài nước về chính sách đất đai, điều tiết lợi ích và kinh nghiệm quản lý thu hồi đất.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát trực tiếp người dân bị thu hồi đất, doanh nghiệp và cán bộ quản lý tại huyện Cẩm Giàng trong giai đoạn 2019-2022. Cỡ mẫu khảo sát khoảng vài trăm người, được chọn mẫu ngẫu nhiên có phân tầng nhằm đảm bảo tính đại diện.

Dữ liệu thứ cấp bao gồm các báo cáo kinh tế - xã hội, văn bản pháp luật, nghị quyết của Đảng và Nhà nước, các tài liệu nghiên cứu liên quan đến thu hồi đất và quan hệ lợi ích. Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ phần trăm, phân tích định tính về chính sách và thực tiễn.

Timeline nghiên cứu kéo dài trong 2 năm, từ thu thập dữ liệu, phân tích đến đề xuất giải pháp. Phương pháp nghiên cứu đảm bảo tính khoa học, khách quan và phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Mức bồi thường và hỗ trợ chưa đảm bảo hài hòa lợi ích: Mức bồi thường đất nông nghiệp tại huyện Cẩm Giàng theo quy định là khoảng 108 triệu đồng/sào, thấp hơn nhiều so với giá thị trường sau thu hồi, gây mâu thuẫn lớn giữa người dân và doanh nghiệp. Khoảng 70% người dân không đồng thuận với mức bồi thường hiện tại, dẫn đến khiếu kiện kéo dài.

  2. Chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề và đào tạo chưa hiệu quả: Hỗ trợ chuyển đổi nghề bằng 3 lần giá đất nông nghiệp cùng loại và đào tạo nghề được thực hiện nhưng chưa đáp ứng nhu cầu thực tế. Khoảng 30% lao động sau thu hồi đất không có việc làm ổn định, đặc biệt là nhóm lao động trẻ có trình độ thấp.

  3. Quan hệ lợi ích giữa doanh nghiệp và người dân còn nhiều bất cập: Doanh nghiệp tạo việc làm cho người dân và tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội, tuy nhiên, một số doanh nghiệp vi phạm pháp luật về môi trường, trốn thuế và không đảm bảo quyền lợi người lao động. Số vụ vi phạm môi trường chiếm gần 15% trong các khu công nghiệp, gây thiệt hại kinh tế và sức khỏe cộng đồng.

  4. Vai trò điều tiết của Nhà nước còn hạn chế: Nhà nước chưa thực hiện tốt vai trò điều tiết lợi ích giữa các chủ thể, đặc biệt trong việc xác định giá đất bồi thường và giám sát thực thi chính sách. Khoảng 40% dự án thu hồi đất bị chậm tiến độ do vướng mắc trong giải phóng mặt bằng và tranh chấp lợi ích.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các hạn chế là do khung pháp lý chưa hoàn chỉnh, mức giá bồi thường thấp hơn nhiều so với giá thị trường, và chính sách hỗ trợ chưa sát thực tế. So với các huyện như Mỹ Hào (Hưng Yên) và Lương Tài (Bắc Ninh), nơi có mức bồi thường và hỗ trợ tương đối cao hơn, huyện Cẩm Giàng còn nhiều khó khăn trong việc tạo sự đồng thuận của người dân.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh mức bồi thường giữa các địa phương và bảng thống kê tỷ lệ người dân hài lòng với chính sách bồi thường, hỗ trợ. Bảng phân tích các vi phạm của doanh nghiệp cũng minh họa tác động tiêu cực đến lợi ích người dân.

Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh vai trò trung tâm của Nhà nước trong điều tiết lợi ích, cần hoàn thiện chính sách pháp luật, tăng cường minh bạch và công khai trong thu hồi đất. Việc đảm bảo hài hòa lợi ích sẽ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giảm thiểu khiếu kiện và ổn định xã hội.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng mức bồi thường và hỗ trợ phù hợp với giá thị trường: Điều chỉnh khung giá đất bồi thường tại huyện Cẩm Giàng theo sát giá thị trường, đảm bảo người dân được hưởng lợi tương xứng. Thời gian thực hiện trong 2 năm, do UBND tỉnh phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì.

  2. Nâng cao hiệu quả đào tạo nghề và tạo việc làm cho người dân: Xây dựng chương trình đào tạo nghề sát với nhu cầu doanh nghiệp, hỗ trợ giới thiệu việc làm ổn định cho người dân bị thu hồi đất. Thực hiện trong 3 năm, phối hợp giữa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, doanh nghiệp và chính quyền địa phương.

  3. Tăng cường giám sát và xử lý vi phạm của doanh nghiệp: Thiết lập cơ chế kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm về môi trường, thuế và quyền lợi người lao động. Thời gian thực hiện liên tục, do các cơ quan chức năng huyện và tỉnh đảm nhiệm.

  4. Hoàn thiện chính sách pháp luật và minh bạch trong thu hồi đất: Rà soát, sửa đổi các quy định pháp luật liên quan đến thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ để đảm bảo công bằng và minh bạch. Tăng cường công khai thông tin, tổ chức đối thoại giữa các bên. Thời gian thực hiện trong 3 năm, do Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các địa phương.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước về đất đai và phát triển kinh tế - xã hội: Giúp hiểu rõ các mối quan hệ lợi ích trong thu hồi đất, từ đó xây dựng chính sách phù hợp, nâng cao hiệu quả quản lý và điều tiết lợi ích.

  2. Doanh nghiệp đầu tư phát triển công nghiệp, dịch vụ: Nắm bắt các vấn đề liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm trong thu hồi đất, từ đó thực hiện đúng pháp luật, tăng cường trách nhiệm xã hội và phát triển bền vững.

  3. Người dân có đất bị thu hồi và các tổ chức đại diện cộng đồng: Hiểu rõ quyền lợi, chính sách bồi thường, hỗ trợ và các cơ chế giải quyết tranh chấp, giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp và tham gia tích cực vào quá trình thu hồi đất.

  4. Nhà nghiên cứu và học viên chuyên ngành kinh tế chính trị, quản lý đất đai: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quan hệ lợi ích trong thu hồi đất, làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo và đào tạo chuyên môn.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao mức bồi thường đất nông nghiệp thường thấp hơn giá thị trường?
    Mức bồi thường được quy định theo khung giá đất do Nhà nước ban hành, nhằm đảm bảo công bằng và tránh đầu cơ. Tuy nhiên, giá thị trường thường cao hơn do nhu cầu sử dụng đất tăng sau thu hồi. Việc điều chỉnh khung giá cần cân nhắc hài hòa lợi ích giữa các bên.

  2. Chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề cho người dân bị thu hồi đất như thế nào?
    Người dân được hỗ trợ đào tạo nghề và tìm kiếm việc làm, với mức hỗ trợ bằng tiền không quá 5 lần giá đất nông nghiệp cùng loại. Tuy nhiên, hiệu quả còn hạn chế do chưa sát với nhu cầu thực tế và khả năng tiếp cận việc làm của người dân.

  3. Doanh nghiệp có trách nhiệm gì trong việc đảm bảo lợi ích người dân?
    Doanh nghiệp phải tuân thủ pháp luật về môi trường, lao động và thuế, đồng thời tham gia các hoạt động an sinh xã hội, tạo việc làm ổn định cho người dân địa phương. Việc này góp phần xây dựng mối quan hệ hài hòa và phát triển bền vững.

  4. Nhà nước điều tiết lợi ích trong thu hồi đất bằng cách nào?
    Nhà nước thông qua pháp luật, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giám sát thực thi để cân bằng lợi ích giữa người dân, doanh nghiệp và xã hội. Điều này nhằm hạn chế xung đột, đảm bảo công bằng và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

  5. Làm thế nào để giảm thiểu khiếu kiện trong thu hồi đất?
    Cần tăng cường minh bạch, công khai thông tin, tổ chức đối thoại giữa các bên, điều chỉnh mức bồi thường hợp lý và hỗ trợ chuyển đổi nghề hiệu quả. Đồng thời, xử lý kịp thời các tranh chấp và vi phạm pháp luật để tạo sự đồng thuận và ổn định xã hội.

Kết luận

  • Luận văn đã phân tích sâu sắc quan hệ lợi ích trong thu hồi đất nông nghiệp tại huyện Cẩm Giàng giai đoạn 2019-2022, nhận diện các mâu thuẫn và bất cập trong chính sách bồi thường, hỗ trợ và điều tiết lợi ích.
  • Mức bồi thường thấp hơn giá thị trường và chính sách hỗ trợ chưa hiệu quả là nguyên nhân chính gây ra mâu thuẫn giữa người dân, doanh nghiệp và Nhà nước.
  • Nhà nước cần tăng cường vai trò điều tiết, hoàn thiện pháp luật và minh bạch trong thu hồi đất để đảm bảo hài hòa lợi ích các bên.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao mức bồi thường, cải thiện đào tạo nghề, giám sát doanh nghiệp và hoàn thiện chính sách pháp luật đến năm 2030.
  • Nghiên cứu góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho công tác quản lý đất đai, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại huyện Cẩm Giàng và các địa phương tương tự.

Hành động tiếp theo là triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng để hoàn thiện hơn công tác thu hồi đất và điều tiết lợi ích trong phát triển kinh tế - xã hội.