Tổng quan nghiên cứu

Tỉnh Thái Nguyên là một trong những vùng trọng điểm trồng chè của Việt Nam với diện tích chè lên đến 22,3 nghìn ha, trong đó huyện Đại Từ chiếm vị trí hàng đầu với diện tích trồng chè khoảng 6 nghìn ha. Sản lượng chè búp tươi của huyện đạt trên 70.000 tấn mỗi năm, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế địa phương và khẳng định thương hiệu chè Đại Từ trên thị trường trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất chè chủ yếu vẫn dựa vào quy mô hộ gia đình nhỏ lẻ, manh mún, chưa đồng đều về chất lượng và chưa phát huy tối đa tiềm năng kinh tế.

Luận văn tập trung nghiên cứu phát triển hợp tác xã (HTX) chè trên địa bàn huyện Đại Từ trong giai đoạn 2020-2022 nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về HTX chè, đánh giá thực trạng phát triển HTX chè, đồng thời đề xuất các giải pháp phát triển bền vững đến năm 2025. Nghiên cứu có phạm vi không gian giới hạn trong huyện Đại Từ, với dữ liệu sơ cấp thu thập từ 27 HTX chè và 302 thành viên, cùng các số liệu thứ cấp từ các báo cáo chính quyền địa phương.

Việc phát triển HTX chè được xem là giải pháp quan trọng để liên kết các hộ sản xuất nhỏ lẻ, nâng cao quy mô sản xuất, áp dụng khoa học kỹ thuật, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm và nâng cao thu nhập cho người dân. Qua đó, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp, ổn định xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình về hợp tác xã và phát triển kinh tế nông nghiệp, trong đó:

  • Khái niệm hợp tác xã (HTX): Theo Luật HTX 2012, HTX là tổ chức kinh tế tập thể, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 7 thành viên tự nguyện thành lập, hoạt động trên nguyên tắc tự chủ, bình đẳng, dân chủ nhằm đáp ứng nhu cầu chung về sản xuất, kinh doanh và tạo việc làm.

  • Đặc trưng HTX: HTX có tính dân chủ cao, vốn góp của thành viên là tài sản chung, hoạt động dựa trên nguyên tắc tự nguyện và tương trợ lẫn nhau. HTX chè là HTX chuyên sản xuất, kinh doanh sản phẩm chè, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và an sinh xã hội.

  • Phát triển HTX chè: Được hiểu là quá trình gia tăng quy mô, mở rộng số lượng HTX, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập cho thành viên và người lao động, đồng thời phát triển các hình thức liên kết trong chuỗi giá trị sản phẩm chè.

  • Các yếu tố ảnh hưởng: Bao gồm yếu tố khách quan như hội nhập kinh tế quốc tế, chính sách nhà nước, điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội địa phương; yếu tố chủ quan như năng lực cán bộ quản lý HTX và cơ sở hạ tầng kỹ thuật.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu:

    • Thông tin thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của UBND huyện Đại Từ, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các văn bản pháp luật, tài liệu khoa học liên quan đến HTX chè.
    • Thông tin sơ cấp được thu thập qua khảo sát trực tiếp 27 HTX chè trên địa bàn huyện Đại Từ, với 108 thành viên ban quản lý HTX và 194 thành viên HTX khác, tổng cộng 302 người tham gia khảo sát.
  • Phương pháp thu thập: Sử dụng phiếu điều tra khảo sát gồm hai phần: thông tin chung và nội dung phỏng vấn, áp dụng thang đo Likert 5 mức độ để đánh giá các yếu tố liên quan.

  • Phương pháp phân tích:

    • Thống kê mô tả sử dụng các chỉ tiêu số tuyệt đối, tương đối, bình quân để đánh giá quy mô, hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX.
    • Phương pháp so sánh để đánh giá sự biến động qua các năm 2020-2022.
    • Phương pháp chuyên khảo phân tích sâu một số HTX điển hình nhằm làm rõ các vấn đề thực tiễn.
  • Timeline nghiên cứu: Thu thập số liệu sơ cấp vào tháng 2 năm 2023, phân tích và tổng hợp dữ liệu trong quý I và II năm 2023.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Gia tăng số lượng HTX chè:
    Từ năm 2020 đến 2022, số HTX chè trên địa bàn huyện Đại Từ tăng từ 22 lên 27 HTX, với 8 HTX thành lập mới trong giai đoạn này, trong khi chỉ có 3 HTX ngừng hoạt động. Tỷ lệ HTX chè chiếm 84,4% tổng số HTX toàn huyện, phân bố tại 15/30 xã, thị trấn. Bình quân mỗi HTX có khoảng 11 thành viên, quy mô nhỏ.

  2. Tăng quy mô thành viên và vốn điều lệ:
    Tổng số thành viên HTX chè tăng từ 227 năm 2020 lên 302 năm 2022. Vốn điều lệ tổng cộng đạt khoảng 31,8 tỷ đồng, bình quân khoảng 1,18 tỷ đồng/HTX. Phần lớn HTX có vốn điều lệ từ 1 đến dưới 5 tỷ đồng (85,2%), thuộc nhóm vốn nhỏ. Vốn chủ yếu huy động từ thành viên, một số HTX vay ngân hàng với mức vay từ 300-500 triệu đồng.

  3. Hoạt động sản xuất kinh doanh:
    Số lao động thường xuyên trong các HTX chè tăng từ 257 người năm 2020 lên 344 người năm 2022, bình quân khoảng 12 lao động/HTX. Thu nhập bình quân người lao động trong HTX đạt từ 3,5 đến 5 triệu đồng/tháng. Tuy nhiên, quy mô hoạt động còn nhỏ, hiệu quả kinh doanh chưa cao, chỉ 7,4% HTX được đánh giá hoạt động tốt, 29,6% đạt mức khá.

  4. Phát triển liên kết:
    Các HTX chè đã hình thành liên kết dọc với doanh nghiệp và nông dân, tạo chuỗi giá trị sản phẩm chè. Liên kết ngang giữa các HTX và thành viên cũng được tăng cường nhằm chia sẻ kỹ thuật, kinh nghiệm và nâng cao chất lượng sản phẩm.

Thảo luận kết quả

Sự gia tăng số lượng HTX chè phản ánh nhận thức ngày càng cao của người dân về vai trò của HTX trong phát triển sản xuất chè bền vững. Tuy nhiên, quy mô thành viên và vốn điều lệ còn nhỏ, hạn chế khả năng đầu tư công nghệ và mở rộng sản xuất. Điều này phù hợp với thực trạng chung của HTX nông nghiệp tại các vùng miền núi, nơi nguồn lực tài chính và trình độ quản lý còn hạn chế.

Việc tăng số lao động và thu nhập cho người lao động trong HTX cho thấy HTX chè đã góp phần tạo việc làm và cải thiện đời sống, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Tuy nhiên, tỷ lệ HTX hoạt động hiệu quả còn thấp, nguyên nhân chủ yếu do năng lực quản lý cán bộ HTX còn yếu, vốn đầu tư hạn chế và thiếu sự hỗ trợ kỹ thuật chuyên sâu.

So sánh với các nghiên cứu tại huyện Văn Chấn (Yên Bái) và huyện Bảo Lâm (Lâm Đồng), các HTX chè tại Đại Từ còn nhỏ về quy mô và hiệu quả hoạt động thấp hơn, do đó cần học hỏi kinh nghiệm về huy động vốn, đào tạo cán bộ và liên kết chuỗi giá trị để nâng cao năng lực cạnh tranh.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng số lượng HTX, bảng phân loại vốn điều lệ và biểu đồ thu nhập lao động để minh họa rõ nét xu hướng phát triển và các hạn chế hiện tại.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Huy động vốn phát triển sản xuất:
    Tăng cường hỗ trợ vốn vay ưu đãi cho HTX chè, đặc biệt là các HTX quy mô nhỏ và siêu nhỏ, thông qua các chương trình tín dụng chính sách và hợp tác với ngân hàng. Mục tiêu nâng vốn điều lệ bình quân lên trên 2 tỷ đồng/HTX trong vòng 3 năm tới. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

  2. Đẩy mạnh chuyển giao khoa học công nghệ:
    Tổ chức các lớp đào tạo kỹ thuật sản xuất chè theo tiêu chuẩn VietGap, ứng dụng công nghệ cao trong chế biến và bảo quản sản phẩm. Mục tiêu 70% HTX áp dụng công nghệ mới vào sản xuất đến năm 2025. Chủ thể thực hiện: Phòng Nông nghiệp, các viện nghiên cứu nông nghiệp.

  3. Tăng cường đào tạo quản lý HTX:
    Nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng quản lý cho cán bộ HTX thông qua các khóa đào tạo, tập huấn định kỳ. Mục tiêu 50% cán bộ quản lý đạt trình độ đại học trở lên trong 3 năm tới. Chủ thể thực hiện: Liên minh HTX tỉnh, các trường đại học, trung tâm đào tạo nghề.

  4. Phát triển sản phẩm và liên kết thị trường:
    Hỗ trợ xây dựng thương hiệu chè Đại Từ, phát triển sản phẩm OCOP, mở rộng liên kết với doanh nghiệp và thị trường xuất khẩu. Mục tiêu tăng doanh thu bình quân HTX lên 15% mỗi năm. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, Sở Công Thương, các HTX chè.

  5. Tuyên truyền, vận động người dân tham gia HTX:
    Đẩy mạnh công tác truyền thông về lợi ích của HTX chè, vận động các hộ gia đình nhỏ lẻ liên kết, sát nhập để nâng cao quy mô sản xuất. Mục tiêu tăng số xã có HTX chè hoạt động lên 25/30 xã trong 2 năm tới. Chủ thể thực hiện: UBND xã, Phòng Nông nghiệp, các tổ chức đoàn thể.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Chính quyền địa phương (UBND huyện, xã):
    Sử dụng luận văn làm cơ sở xây dựng chính sách, kế hoạch phát triển HTX chè, hỗ trợ vốn và kỹ thuật cho các HTX trên địa bàn.

  2. Ban quản lý và thành viên HTX chè:
    Tham khảo các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động, quản lý vốn, phát triển sản phẩm và mở rộng liên kết thị trường.

  3. Các nhà nghiên cứu, sinh viên ngành kinh tế nông nghiệp:
    Nghiên cứu thực trạng phát triển HTX chè tại vùng miền núi, áp dụng phương pháp nghiên cứu và phân tích số liệu thực tiễn.

  4. Doanh nghiệp và nhà đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp:
    Hiểu rõ tiềm năng và thách thức của HTX chè để có chiến lược hợp tác, đầu tư phát triển chuỗi giá trị sản phẩm chè.

Câu hỏi thường gặp

  1. HTX chè có vai trò gì trong phát triển kinh tế địa phương?
    HTX chè giúp liên kết các hộ sản xuất nhỏ lẻ, nâng cao quy mô và hiệu quả sản xuất, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người dân, góp phần phát triển kinh tế nông thôn bền vững.

  2. Tại sao quy mô vốn điều lệ HTX chè còn thấp?
    Do phần lớn HTX chè có quy mô nhỏ, thành viên hạn chế về khả năng góp vốn, đồng thời khó tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng do thiếu tài sản đảm bảo và phương án kinh doanh chưa hoàn chỉnh.

  3. Các yếu tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển của HTX chè?
    Bao gồm yếu tố khách quan như chính sách nhà nước, điều kiện tự nhiên, hội nhập kinh tế; yếu tố chủ quan như năng lực quản lý cán bộ HTX và cơ sở hạ tầng kỹ thuật.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX chè?
    Cần tăng cường đào tạo cán bộ quản lý, áp dụng khoa học kỹ thuật, huy động vốn đầu tư, phát triển liên kết chuỗi giá trị và xây dựng thương hiệu sản phẩm.

  5. HTX chè có thể mở rộng quy mô như thế nào?
    Thông qua việc sát nhập, hợp nhất các HTX nhỏ, vận động các hộ gia đình tham gia HTX, đồng thời mở rộng liên kết với doanh nghiệp và thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển HTX chè, tập trung nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng tại huyện Đại Từ giai đoạn 2020-2022.
  • Số lượng HTX chè tăng từ 22 lên 27, với quy mô thành viên và vốn điều lệ còn nhỏ, hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả chưa cao.
  • Các yếu tố ảnh hưởng gồm chính sách nhà nước, điều kiện tự nhiên, năng lực quản lý và cơ sở hạ tầng.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm về huy động vốn, chuyển giao công nghệ, đào tạo quản lý, phát triển sản phẩm và tuyên truyền vận động.
  • Khuyến nghị các cơ quan chức năng và HTX tiếp tục phối hợp triển khai các giải pháp nhằm phát triển bền vững HTX chè, góp phần nâng cao giá trị sản phẩm và thu nhập người dân.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý địa phương cần xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tăng cường giám sát, đánh giá hiệu quả để điều chỉnh kịp thời. Các HTX chè cần chủ động nâng cao năng lực quản lý và mở rộng liên kết thị trường nhằm phát huy tối đa tiềm năng sản xuất chè của huyện Đại Từ.