Tổng quan nghiên cứu

Việt Nam hiện có hơn 70% dân số sinh sống tại khu vực nông thôn, trong đó Bắc Giang là tỉnh có tỷ lệ dân cư nông thôn chiếm tới 90,4%, với gần 1,6 triệu người. Xây dựng nông thôn mới (NTM) được xác định là một trong những nhiệm vụ chiến lược nhằm phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020 do Chính phủ phê duyệt đặt ra mục tiêu đến năm 2015 có 20% số xã đạt chuẩn NTM và đến năm 2020 là 50%. Tỉnh Bắc Giang đã triển khai xây dựng NTM tại 202 xã với nhiều nỗ lực, tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều rào cản ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện chính sách.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nhận diện các rào cản trong việc thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011-2014, từ đó đề xuất các giải pháp tháo gỡ nhằm thúc đẩy tiến trình xây dựng NTM. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào 40 xã xây dựng NTM giai đoạn 2011-2015 và xã Tân Thịnh, huyện Lạng Giang. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho các cấp chính quyền trong việc điều chỉnh chính sách, nâng cao hiệu quả xây dựng NTM, góp phần phát triển bền vững kinh tế nông thôn và cải thiện đời sống người dân.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin lịch sử và tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đồng thời, nghiên cứu vận dụng các quan điểm, chủ trương của Đảng về xây dựng NTM, đặc biệt là Nghị quyết số 26-NQ/TW (2008) và các văn bản pháp luật liên quan như Quyết định số 800/QĐ-TTg (2010) của Thủ tướng Chính phủ về chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM.

Hai mô hình nghiên cứu chính được áp dụng gồm:

  1. Mô hình xây dựng NTM theo Bộ tiêu chí quốc gia với 19 tiêu chí thuộc 5 nhóm: quy hoạch, hạ tầng kinh tế - xã hội, kinh tế và tổ chức sản xuất, văn hóa - xã hội - môi trường, hệ thống chính trị. Mỗi tiêu chí có chỉ tiêu cụ thể theo vùng miền.

  2. Mô hình nhận diện rào cản trong thực hiện chính sách tập trung vào các nhóm rào cản về nhận thức, cơ chế chính sách, nguồn lực và tổ chức thực hiện.

Các khái niệm chính bao gồm: nông thôn mới, rào cản chính sách, phát triển bền vững nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, và vai trò của cộng đồng dân cư trong xây dựng NTM.

Phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu chính được thu thập từ:

  • Dữ liệu thứ cấp: Báo cáo chuyên đề của HĐND, UBND xã Tân Thịnh, Văn phòng điều phối xây dựng NTM tỉnh Bắc Giang, các số liệu thống kê sản xuất nông nghiệp, các văn bản pháp luật và hướng dẫn của Bộ NN&PTNT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

  • Dữ liệu sơ cấp: Phỏng vấn sâu cán bộ Ban chỉ đạo xây dựng NTM các cấp, khảo sát thực trạng tại 40 xã xây dựng NTM.

Phương pháp phân tích bao gồm:

  • Phân tích định lượng số liệu thống kê về các tiêu chí xây dựng NTM, so sánh tỷ lệ đạt tiêu chí giữa các xã, huyện.

  • Phân tích định tính qua phỏng vấn, đánh giá nhận thức, cơ chế chính sách và nguồn lực.

Cỡ mẫu nghiên cứu gồm 40 xã xây dựng NTM giai đoạn 2011-2015 và xã Tân Thịnh, huyện Lạng Giang. Phương pháp chọn mẫu theo phương pháp chọn xã tiêu biểu đại diện cho các vùng miền trong tỉnh. Thời gian nghiên cứu từ năm 2011 đến 2014.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ xã đạt tiêu chí NTM còn thấp và phân bố không đồng đều: Trong 202 xã triển khai xây dựng NTM, chỉ có 59 xã (29%) đạt tiêu chí thu nhập; tỷ lệ xã đạt các tiêu chí về giao thông cứng hóa đạt 55%, thủy lợi kiên cố hóa đạt 35%. Các huyện vùng thấp như TP Bắc Giang, Việt Yên, Yên Dũng có tỷ lệ đạt tiêu chí cao hơn so với các huyện miền núi như Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế.

  2. Rào cản về nhận thức và chỉ đạo thực hiện: Nhận thức chưa đầy đủ về chính sách xây dựng NTM ở một số cấp lãnh đạo và cán bộ cơ sở, dẫn đến việc đặt ra tiêu chí chưa phù hợp với điều kiện thực tế, gây áp lực về thời gian và số lượng xã đạt chuẩn. Công tác tuyên truyền và vận động nhân dân chưa đồng đều, vai trò chủ thể của cộng đồng chưa được phát huy tối đa.

  3. Rào cản về cơ chế chính sách và nguồn lực: Hạn chế trong cơ chế hỗ trợ vốn, nguồn lực đầu tư chưa đáp ứng đủ nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất. Việc huy động nguồn lực xã hội hóa còn hạn chế, chưa thu hút được nhiều doanh nghiệp đầu tư vào nông thôn. Cơ chế chính sách chưa linh hoạt, chưa tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương miền núi và vùng khó khăn.

  4. Khó khăn trong phát huy hiệu quả các thiết chế văn hóa và bảo vệ môi trường: Tỷ lệ nhà văn hóa xã đạt chuẩn chỉ chiếm 23%, nhà văn hóa thôn đạt 22,9%. Công tác bảo vệ môi trường còn nhiều bất cập, tỷ lệ xử lý chất thải rắn đạt 70%, nhưng chất thải và nước thải chưa được xử lý triệt để ở nhiều xã.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân của các rào cản trên xuất phát từ sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội giữa các vùng trong tỉnh, đặc biệt là sự chênh lệch giữa vùng đồng bằng và miền núi. So với các tỉnh như Nam Định và Vĩnh Phúc, Bắc Giang còn gặp nhiều khó khăn hơn trong việc huy động nguồn lực và tổ chức thực hiện do địa hình phức tạp và trình độ phát triển kinh tế thấp hơn.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh tỷ lệ xã đạt các tiêu chí NTM theo từng huyện, bảng thống kê tỷ lệ đầu tư vốn xây dựng cơ sở hạ tầng và biểu đồ phân bố tỷ lệ hộ nghèo theo vùng. Kết quả nghiên cứu khẳng định vai trò quan trọng của việc nâng cao nhận thức, điều chỉnh chính sách phù hợp với đặc thù địa phương và tăng cường huy động nguồn lực đa dạng.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao nhận thức và năng lực cán bộ các cấp: Tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền sâu rộng về chính sách xây dựng NTM cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ cơ sở và cộng đồng dân cư nhằm đảm bảo sự thống nhất trong nhận thức và hành động. Thời gian thực hiện trong 1-2 năm, chủ thể là Ban chỉ đạo xây dựng NTM tỉnh và các huyện.

  2. Điều chỉnh tiêu chí và lộ trình xây dựng NTM phù hợp với điều kiện địa phương: Rà soát, bổ sung và điều chỉnh các tiêu chí xây dựng NTM cho phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội và điều kiện tự nhiên của từng vùng miền, tránh áp lực nóng vội. Thời gian thực hiện trong năm 2024, chủ thể là Sở NN&PTNT phối hợp với các sở ngành liên quan.

  3. Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực: Xây dựng cơ chế khuyến khích đầu tư từ các thành phần kinh tế, đặc biệt là doanh nghiệp vào nông thôn; đẩy mạnh xã hội hóa các công trình hạ tầng; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Chủ thể là UBND tỉnh, các sở ngành và chính quyền địa phương, thực hiện liên tục trong giai đoạn 2024-2025.

  4. Phát triển các thiết chế văn hóa và bảo vệ môi trường bền vững: Đầu tư xây dựng, nâng cấp nhà văn hóa xã, thôn; triển khai các mô hình xử lý chất thải, bảo vệ môi trường sinh thái; nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường. Thời gian thực hiện 3 năm, chủ thể là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài nguyên và Môi trường.

  5. Tăng cường công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng NTM: Hoàn thiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới, đảm bảo tính khả thi, đồng bộ và phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Chủ thể là Sở Xây dựng, UBND các huyện, thời gian thực hiện trong năm 2024.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước các cấp: Giúp hiểu rõ các rào cản trong thực hiện chính sách xây dựng NTM, từ đó có cơ sở điều chỉnh, hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả quản lý.

  2. Nhà nghiên cứu và học viên chuyên ngành Khoa học quản lý, Phát triển nông thôn: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng NTM, phương pháp nhận diện rào cản và đề xuất giải pháp phù hợp.

  3. Các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng dân cư nông thôn: Nâng cao nhận thức về vai trò chủ thể trong xây dựng NTM, tham gia tích cực vào các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội.

  4. Doanh nghiệp và nhà đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn: Hiểu rõ bối cảnh, chính sách và các khó khăn trong xây dựng NTM để có chiến lược đầu tư phù hợp, góp phần phát triển kinh tế nông thôn.

Câu hỏi thường gặp

  1. Xây dựng nông thôn mới là gì?
    Xây dựng NTM là quá trình phát triển toàn diện vùng nông thôn theo các tiêu chí quốc gia về quy hoạch, hạ tầng, kinh tế, văn hóa, môi trường và hệ thống chính trị nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.

  2. Những rào cản chính trong thực hiện chính sách xây dựng NTM ở Bắc Giang là gì?
    Bao gồm rào cản về nhận thức chưa đầy đủ, cơ chế chính sách chưa phù hợp, nguồn lực đầu tư hạn chế và khó khăn trong tổ chức thực hiện, đặc biệt ở các huyện miền núi.

  3. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả xây dựng NTM?
    Cần nâng cao nhận thức cán bộ và cộng đồng, điều chỉnh tiêu chí phù hợp, tăng cường huy động nguồn lực, phát triển thiết chế văn hóa và bảo vệ môi trường, đồng thời hoàn thiện quy hoạch xây dựng.

  4. Vai trò của cộng đồng dân cư trong xây dựng NTM như thế nào?
    Cộng đồng dân cư là chủ thể chính, tham gia bàn bạc, quyết định và tổ chức thực hiện các hoạt động xây dựng NTM, góp phần phát huy nội lực và đảm bảo tính bền vững.

  5. Chính sách hỗ trợ vốn cho xây dựng NTM hiện nay ra sao?
    Chính sách hỗ trợ vốn từ ngân sách nhà nước có hạn, cần huy động thêm nguồn lực xã hội hóa, thu hút đầu tư doanh nghiệp và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất.

Kết luận

  • Bắc Giang có tiềm năng lớn về phát triển nông thôn mới với tỷ lệ dân cư nông thôn chiếm trên 90% và nguồn lực lao động dồi dào.
  • Thực trạng xây dựng NTM còn nhiều rào cản về nhận thức, cơ chế chính sách, nguồn lực và tổ chức thực hiện, đặc biệt ở các huyện miền núi.
  • Các tiêu chí về giao thông, thủy lợi, thu nhập và môi trường là những điểm nghẽn cần tập trung tháo gỡ.
  • Giải pháp trọng tâm là nâng cao nhận thức, điều chỉnh chính sách phù hợp, huy động nguồn lực đa dạng và phát triển thiết chế văn hóa, bảo vệ môi trường.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các cấp chính quyền và các bên liên quan trong việc hoàn thiện chính sách và thúc đẩy xây dựng NTM bền vững tại Bắc Giang.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý cần triển khai các giải pháp đề xuất trong giai đoạn 2024-2025, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, đánh giá tiến trình xây dựng NTM để điều chỉnh kịp thời. Đề nghị các nhà quản lý, nghiên cứu và cộng đồng dân cư cùng tham gia tích cực vào quá trình này nhằm hiện thực hóa mục tiêu phát triển nông thôn mới bền vững.