Tổng quan nghiên cứu

Bảo hiểm xã hội bắt buộc (BHXHBB) là một chính sách an sinh xã hội quan trọng, góp phần bảo đảm quyền lợi cho người lao động (NLĐ) khi gặp rủi ro trong cuộc sống như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp và khi nghỉ hưu. Tại Việt Nam, tỷ lệ đóng BHXHBB hiện là 22,5% trên quỹ tiền lương, trong đó người sử dụng lao động đóng 17,5% và người lao động đóng 8%. Tỉnh Yên Bái, với đặc thù dân số đa dạng, tỷ lệ hộ nghèo còn cao và đời sống kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn, việc thực hiện pháp luật về BHXHBB có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo đảm an sinh xã hội và ổn định đời sống người dân.

Luận văn tập trung nghiên cứu pháp luật về BHXHBB và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Yên Bái trong giai đoạn 2016-2020. Mục tiêu nghiên cứu là phân tích, đánh giá các quy định pháp luật hiện hành về BHXHBB, khảo sát thực trạng thực hiện tại địa phương, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi. Nghiên cứu có phạm vi không gian tại tỉnh Yên Bái, thời gian từ năm 2016 đến 2020, nhằm phản ánh sát thực tế và đề xuất chính sách phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương.

Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện ở việc cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan quản lý, tổ chức BHXH và các bên liên quan trong việc hoàn thiện chính sách, pháp luật BHXHBB, góp phần nâng cao tỷ lệ tham gia BHXH, giảm thiểu tình trạng trốn đóng, nợ đọng, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của NLĐ và người sử dụng lao động (NSDLĐ). Qua đó, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại Yên Bái và cả nước.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn sử dụng hai trường phái lý thuyết chính về BHXH: trường phái Bismarck và trường phái Beveridge. Trường phái Bismarck nhấn mạnh BHXH là hệ thống bảo hiểm bắt buộc dựa trên sự đóng góp của NLĐ và NSDLĐ, với mục tiêu bảo vệ thu nhập khi gặp rủi ro. Trường phái Beveridge tập trung vào vai trò của Nhà nước trong việc bảo trợ xã hội, đảm bảo mức sống tối thiểu cho mọi người dân thông qua các chính sách phúc lợi xã hội.

Ngoài ra, luận văn áp dụng các khái niệm chuyên ngành như: quỹ BHXH, chế độ BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất), đối tượng tham gia BHXHBB, mức đóng và phương thức đóng BHXH, cũng như các quy định pháp luật liên quan như Luật BHXH 2014, Nghị định 143/2018/NĐ-CP, và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu chính gồm: số liệu thống kê từ cơ quan BHXH tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020, các văn bản pháp luật, báo cáo ngành, tài liệu nghiên cứu khoa học và khảo sát thực tế tại địa phương. Cỡ mẫu khảo sát khoảng vài trăm NLĐ và NSDLĐ đại diện cho các ngành nghề và khu vực khác nhau trong tỉnh.

Phương pháp phân tích bao gồm: phân tích định tính các quy định pháp luật, so sánh chính sách BHXH với các địa phương khác và tiêu chuẩn quốc tế; phân tích định lượng số liệu thống kê về tỷ lệ tham gia, mức đóng, số lượng giải quyết chế độ BHXH, số vụ vi phạm và tranh chấp; phương pháp khảo sát thực địa nhằm thu thập ý kiến, đánh giá thực tiễn từ các bên liên quan.

Timeline nghiên cứu kéo dài từ tháng 1/2021 đến tháng 12/2021, bao gồm các giai đoạn thu thập dữ liệu, phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ tham gia BHXHBB tại Yên Bái còn thấp: Giai đoạn 2017-2020, tỷ lệ NLĐ tham gia BHXHBB chỉ đạt khoảng 60% so với tổng số NLĐ có quan hệ lao động chính thức. So với mức trung bình toàn quốc khoảng 75%, Yên Bái còn nhiều tiềm năng để mở rộng đối tượng tham gia.

  2. Tình trạng nợ đóng và trốn đóng BHXH phổ biến: Số liệu cho thấy, trong giai đoạn 2016-2020, tổng số tiền nợ BHXH tại Yên Bái chiếm khoảng 15% tổng số phải thu, gây áp lực lớn lên quỹ BHXH và ảnh hưởng đến quyền lợi NLĐ.

  3. Vi phạm pháp luật BHXHBB và tranh chấp gia tăng: Số vụ vi phạm về đóng BHXH và tranh chấp quyền lợi BHXH tăng trung bình 10% mỗi năm, chủ yếu do thiếu hiểu biết pháp luật và ý thức chấp hành của một số NSDLĐ.

  4. Hiệu quả giải quyết chế độ BHXH được cải thiện: Thời gian giải quyết các chế độ BHXH tại Yên Bái giảm từ trung bình 45 ngày năm 2016 xuống còn 30 ngày năm 2020, góp phần nâng cao sự hài lòng của NLĐ.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các hạn chế trên là do đặc điểm kinh tế - xã hội của Yên Bái với tỷ lệ dân tộc thiểu số cao, trình độ nhận thức pháp luật còn hạn chế, nhiều doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa chưa tuân thủ đầy đủ quy định về BHXH. So với các tỉnh phát triển hơn, Yên Bái còn gặp khó khăn trong việc thu hút NLĐ tham gia BHXHBB.

Việc nợ đóng BHXH và trốn đóng là vấn đề phổ biến không chỉ ở Yên Bái mà còn ở nhiều địa phương khác, gây ảnh hưởng tiêu cực đến quỹ BHXH và quyền lợi NLĐ. Tuy nhiên, việc rút ngắn thời gian giải quyết chế độ BHXH cho thấy sự nỗ lực của cơ quan BHXH trong cải cách thủ tục hành chính và nâng cao chất lượng dịch vụ.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ tham gia BHXH theo năm, bảng thống kê số tiền nợ BHXH và số vụ vi phạm pháp luật BHXH, giúp minh họa rõ nét thực trạng và xu hướng tại địa phương.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật BHXH: Đẩy mạnh truyền thông đến NLĐ và NSDLĐ, đặc biệt tại các vùng dân tộc thiểu số, nhằm nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành. Thời gian thực hiện: 2024-2025. Chủ thể: cơ quan BHXH, chính quyền địa phương.

  2. Mở rộng đối tượng tham gia BHXHBB: Rà soát, điều chỉnh chính sách để thu hút các nhóm lao động chưa tham gia như lao động tự do, chủ hộ kinh doanh cá thể, người quản lý doanh nghiệp không hưởng lương. Thời gian: 2024-2026. Chủ thể: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan BHXH.

  3. Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm đóng BHXH: Áp dụng biện pháp xử phạt nghiêm minh đối với các đơn vị trốn đóng, nợ đọng BHXH, đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp khó khăn do dịch bệnh. Thời gian: liên tục. Chủ thể: cơ quan BHXH, thanh tra lao động.

  4. Nâng cao năng lực và cải cách thủ tục hành chính BHXH: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, rút ngắn thời gian giải quyết chế độ BHXH, tạo thuận lợi cho NLĐ và NSDLĐ. Thời gian: 2024-2025. Chủ thể: cơ quan BHXH.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý BHXH và các cơ quan nhà nước: Giúp hiểu rõ thực trạng, khó khăn và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện BHXHBB tại địa phương, từ đó xây dựng chính sách phù hợp.

  2. Người lao động và người sử dụng lao động: Nắm bắt quyền lợi, nghĩa vụ và các quy định pháp luật về BHXHBB, nâng cao ý thức tham gia và tuân thủ pháp luật.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Luật, Kinh tế, Xã hội học: Cung cấp tài liệu tham khảo về pháp luật BHXH, phương pháp nghiên cứu và phân tích thực tiễn tại địa phương.

  4. Các tổ chức phi chính phủ và tổ chức quốc tế hoạt động trong lĩnh vực an sinh xã hội: Hỗ trợ đánh giá hiệu quả chính sách BHXH và đề xuất các chương trình hỗ trợ phù hợp.

Câu hỏi thường gặp

  1. BHXH bắt buộc áp dụng cho những đối tượng nào?
    BHXHBB áp dụng cho NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 1 tháng trở lên, cán bộ, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, công an, người lao động làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, và người sử dụng lao động có thuê mướn lao động theo quy định pháp luật.

  2. Mức đóng BHXH bắt buộc hiện nay là bao nhiêu?
    Tỷ lệ đóng BHXHBB là 22,5% trên quỹ tiền lương, trong đó NSDLĐ đóng 17,5% và NLĐ đóng 8%. Mức đóng này được quy định rõ trong Luật BHXH 2014 và các văn bản hướng dẫn.

  3. Các chế độ BHXH bắt buộc bao gồm những gì?
    BHXHBB bao gồm các chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hưu trí và tử tuất, nhằm bảo vệ quyền lợi NLĐ trong các trường hợp rủi ro và khi nghỉ hưu.

  4. Thời gian giải quyết chế độ BHXH tại Yên Bái mất bao lâu?
    Thời gian giải quyết các chế độ BHXH tại Yên Bái đã được rút ngắn từ trung bình 45 ngày năm 2016 xuống còn khoảng 30 ngày năm 2020, giúp NLĐ nhanh chóng nhận được quyền lợi.

  5. Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng nợ đóng BHXH tại Yên Bái là gì?
    Nguyên nhân chủ yếu là do nhận thức pháp luật của một số NSDLĐ còn hạn chế, khó khăn về tài chính, đặc biệt trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa, cùng với việc quản lý, kiểm tra chưa chặt chẽ.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa các quy định pháp luật về BHXH bắt buộc và phân tích thực trạng thực hiện tại tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016-2020.
  • Phát hiện tỷ lệ tham gia BHXHBB còn thấp, tình trạng nợ đóng và vi phạm pháp luật phổ biến, nhưng hiệu quả giải quyết chế độ có cải thiện rõ rệt.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm tuyên truyền pháp luật, mở rộng đối tượng tham gia, tăng cường kiểm tra xử lý vi phạm và cải cách thủ tục hành chính.
  • Nghiên cứu góp phần làm rõ những khó khăn đặc thù của địa phương, làm cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện chính sách BHXH tại Yên Bái và các tỉnh miền núi.
  • Khuyến nghị các cơ quan chức năng sớm triển khai các giải pháp đề xuất trong giai đoạn 2024-2026 để nâng cao hiệu quả thực hiện BHXH bắt buộc, bảo đảm an sinh xã hội bền vững.

Quý độc giả và các cơ quan quản lý được khuyến khích tham khảo và áp dụng kết quả nghiên cứu nhằm thúc đẩy phát triển hệ thống BHXH toàn diện, công bằng và hiệu quả tại Việt Nam.