Tổng quan nghiên cứu
Tỉnh Ninh Thuận, đặc biệt là huyện Thuận Bắc, nằm trong vùng khí hậu khắc nghiệt với đặc trưng nắng nóng, khô hạn quanh năm và lượng mưa thấp nhất cả nước. Theo ước tính, tổng lượng mưa thấp đã gây ra tình trạng thiếu nước nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển kinh tế - xã hội và sản xuất nông nghiệp. Để khắc phục, nhiều công trình hồ chứa nước đã được xây dựng nhằm đảm bảo nguồn nước chủ động phục vụ sản xuất, sinh hoạt và phòng chống thiên tai. Tuy nhiên, phần lớn các hồ chứa này đã được xây dựng từ lâu, hiện đang xuống cấp nghiêm trọng, tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn trong vận hành.
Vấn đề nghiên cứu tập trung vào công tác quản lý duy tu, sửa chữa các công trình hồ chứa nước tại huyện Thuận Bắc nhằm nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn và kéo dài tuổi thọ công trình. Mục tiêu cụ thể là hoàn thiện công tác quản lý chất lượng duy tu, sửa chữa trong giai đoạn vận hành, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả khai thác và ổn định nguồn nước phục vụ phát triển địa phương. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các hồ chứa nước trên địa bàn huyện Thuận Bắc, tỉnh Ninh Thuận, trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2021.
Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện ở việc hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý duy tu, sửa chữa công trình hồ chứa nước, đồng thời đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp với điều kiện địa phương. Kết quả nghiên cứu góp phần nâng cao an toàn hồ chứa, giảm thiểu rủi ro sự cố, đồng thời hỗ trợ phát triển bền vững ngành thủy lợi trong bối cảnh biến đổi khí hậu và điều kiện tự nhiên khắc nghiệt.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý chất lượng công trình xây dựng, đặc biệt tập trung vào công tác bảo trì và sửa chữa công trình thủy lợi. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết quản lý chất lượng công trình xây dựng: Nhấn mạnh vai trò của quản lý chất lượng xuyên suốt các giai đoạn từ khảo sát, thiết kế, thi công đến vận hành, bảo trì. Các khái niệm chính bao gồm chất lượng công trình, quản lý chất lượng, nguyên tắc quản lý chất lượng, và vai trò của các chủ thể tham gia.
Lý thuyết bảo trì công trình xây dựng: Phân tích các thế hệ bảo trì từ sửa chữa khi hư hỏng đến bảo trì phòng ngừa và bảo trì dựa trên độ tin cậy. Khái niệm bảo trì, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa định kỳ, kiểm định chất lượng và quan trắc công trình được làm rõ.
Các khái niệm chuyên ngành quan trọng bao gồm: công trình thủy lợi, hồ chứa nước, đập đất, kiểm định an toàn đập, quan trắc đập, duy tu sửa chữa, bảo trì công trình, quản lý vận hành hồ chứa, và các văn bản pháp luật liên quan như Nghị định 114/2018/NĐ-CP về quản lý an toàn đập.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu chính được thu thập từ hồ sơ kỹ thuật, báo cáo quản lý, số liệu quan trắc và kiểm định của Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi Ninh Thuận, cùng các tài liệu pháp lý, tiêu chuẩn kỹ thuật và khảo sát thực tế tại các hồ chứa trên địa bàn huyện Thuận Bắc.
Phương pháp nghiên cứu bao gồm:
Phương pháp thống kê: Thu thập và phân tích số liệu về hiện trạng công tác duy tu, sửa chữa, số lượng hồ chứa, mức độ xuống cấp, tỷ lệ kiểm định an toàn, và các dự án bảo trì đã thực hiện.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Đánh giá thực trạng công tác quản lý, so sánh với các quy định pháp luật và tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện.
Phương pháp khảo sát thực tế: Kiểm tra hiện trạng các công trình hồ chứa, đánh giá năng lực quản lý, tổ chức thi công và phối hợp giữa các phòng ban liên quan.
Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ các hồ chứa nước do Trạm thủy nông Thuận Bắc quản lý, với hơn 50 hồ chứa các loại, trong đó có các hồ lớn như Sông Trâu, Bà Râu, Ba Chi, Ma Trai. Phương pháp chọn mẫu là toàn bộ hồ chứa trên địa bàn nhằm đảm bảo tính đại diện và toàn diện. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ năm 2019 đến 2021, tập trung vào giai đoạn vận hành và bảo trì.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Hiện trạng quản lý duy tu, sửa chữa hồ chứa nước còn nhiều hạn chế: Theo số liệu, chỉ khoảng 62% hồ chứa do Trạm Thuận Bắc quản lý có quy trình vận hành hồ (QTVH) đầy đủ. Tỷ lệ hồ được kiểm định an toàn chỉ đạt khoảng 4%, thấp hơn nhiều so với yêu cầu. Việc lắp đặt thiết bị quan trắc và hệ thống cảnh báo an toàn cũng chỉ đạt khoảng 4%, gây khó khăn trong việc phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố.
Tình trạng xuống cấp và sự cố công trình phổ biến: Có hơn 1.169 công trình hồ đập thủy lợi trên toàn quốc đang xuống cấp, trong đó huyện Thuận Bắc cũng không ngoại lệ. Các hư hỏng thường gặp gồm trượt sạt mái đập, nứt thân đập, tổ mối trong thân đập, thiết bị thoát nước hư hỏng. Tỷ lệ các hạng mục bảo trì, sửa chữa lớn chiếm khoảng 30%, trong khi các sửa chữa nhỏ chiếm khoảng 70%, cho thấy công tác bảo trì chủ yếu mang tính chất chắp vá, thiếu đồng bộ.
Năng lực quản lý và tổ chức thi công còn yếu: Đội ngũ cán bộ kỹ thuật thiếu chuyên môn sâu về bảo trì công trình, nhiều nhà thầu thi công không đủ năng lực nhưng vẫn trúng thầu, dẫn đến chất lượng thi công không đảm bảo. Công tác phối hợp giữa các phòng ban trong công ty còn hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý duy tu, sửa chữa.
Nguồn kinh phí bảo trì hạn chế và chưa được sử dụng hiệu quả: Kinh phí bảo trì chủ yếu dựa vào nguồn hỗ trợ từ Nhà nước và thu phí dịch vụ thủy lợi, không ổn định và chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Việc lập kế hoạch, dự toán bảo trì còn nhiều sai sót, kiểm tra, thanh quyết toán chưa chặt chẽ, dẫn đến lãng phí và thất thoát.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của các hạn chế trên xuất phát từ đặc thù công trình thủy lợi có quy mô lớn, phân tán, chịu tác động mạnh của thiên tai và biến đổi khí hậu. Việc thiếu hệ thống quan trắc hiện đại và quy trình vận hành chuẩn hóa làm giảm khả năng phát hiện sớm các hư hỏng. So sánh với các nghiên cứu trong ngành, tỷ lệ kiểm định an toàn và lắp đặt thiết bị giám sát tại huyện Thuận Bắc thấp hơn mức trung bình cả nước, cho thấy cần tăng cường đầu tư và nâng cao năng lực quản lý.
Việc tổ chức quản lý chưa đồng bộ, năng lực cán bộ và nhà thầu còn yếu kém là nguyên nhân dẫn đến chất lượng duy tu, sửa chữa chưa đạt yêu cầu. Điều này phù hợp với báo cáo của ngành xây dựng về tình trạng năng lực quản lý bảo trì công trình còn hạn chế tại nhiều địa phương. Kinh phí bảo trì không ổn định và chưa được sử dụng hiệu quả cũng là vấn đề chung, ảnh hưởng đến khả năng duy trì và nâng cấp công trình.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ hồ có QTVH, kiểm định an toàn, và biểu đồ phân bổ các hạng mục bảo trì lớn, nhỏ để minh họa rõ ràng hơn về thực trạng. Bảng tổng hợp các dự án bảo trì lớn và nhỏ cũng giúp làm rõ quy mô và mức độ đầu tư cho công tác duy tu, sửa chữa.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện công tác quản lý, bảo trì, sửa chữa hồ đập theo Nghị định 114/2018/NĐ-CP: Xây dựng và cập nhật đầy đủ quy trình vận hành hồ chứa, tăng cường kiểm định an toàn định kỳ và đột xuất. Thời gian thực hiện trong vòng 1-2 năm, do Công ty TNHH MTV Khai thác công trình thủy lợi Ninh Thuận chủ trì phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước.
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và nâng cao khả năng phối hợp cho cán bộ, công nhân viên: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về quản lý duy tu, sửa chữa, kỹ thuật quan trắc và kiểm định công trình. Mục tiêu nâng cao năng lực chuyên môn và kỹ năng phối hợp liên phòng ban trong 12 tháng tới, do Công ty phối hợp với các trường đại học và viện nghiên cứu thực hiện.
Tăng cường quản lý chất lượng trong giai đoạn khảo sát, thiết kế và lựa chọn nhà thầu: Áp dụng nghiêm ngặt các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình thẩm định thiết kế và đánh giá năng lực nhà thầu. Thực hiện kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong quá trình thi công để đảm bảo chất lượng công trình. Thời gian triển khai liên tục trong các dự án mới và các đợt bảo trì lớn, do Ban Quản lý dự án và Công ty phối hợp thực hiện.
Đầu tư nâng cấp hệ thống quan trắc và cảnh báo an toàn hồ chứa: Lắp đặt thiết bị đo mưa, mực nước, lưu lượng nước và hệ thống cảnh báo sớm để phát hiện kịp thời các nguy cơ sự cố. Mục tiêu đạt tỷ lệ lắp đặt thiết bị quan trắc trên 80% hồ chứa trong 3 năm tới, do Công ty phối hợp với các đơn vị công nghệ và cơ quan quản lý thủy lợi thực hiện.
Tăng cường nguồn vốn và quản lý tài chính cho công tác bảo trì: Xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn, đa dạng hóa nguồn vốn từ Nhà nước, doanh nghiệp và xã hội hóa dịch vụ thủy lợi. Cải tiến công tác lập dự toán, kiểm tra, thanh quyết toán để sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí. Thời gian thực hiện trong 2 năm, do Công ty phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý và kỹ thuật trong ngành thủy lợi: Nghiên cứu giúp nâng cao kiến thức về quản lý duy tu, sửa chữa hồ chứa nước, áp dụng các quy trình kiểm định và quan trắc hiện đại nhằm đảm bảo an toàn công trình.
Các nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước: Cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng, điều chỉnh chính sách, quy định pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình thủy lợi phù hợp với điều kiện địa phương.
Nhà thầu thi công và tư vấn thiết kế công trình thủy lợi: Tham khảo để nâng cao năng lực quản lý chất lượng thi công, lập quy trình bảo trì và phối hợp hiệu quả trong các dự án duy tu, sửa chữa hồ chứa nước.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý xây dựng, thủy lợi: Tài liệu tham khảo quý giá về lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và thực trạng công tác quản lý duy tu, sửa chữa công trình thủy lợi tại Việt Nam, đặc biệt trong điều kiện khí hậu khô hạn.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao công tác duy tu, sửa chữa hồ chứa nước lại quan trọng?
Công tác duy tu, sửa chữa giúp duy trì an toàn, công năng và tuổi thọ công trình, giảm thiểu rủi ro sự cố gây thiệt hại về người và tài sản. Ví dụ, các sự cố vỡ đập tại Việt Nam và Trung Quốc đều liên quan đến công tác bảo trì không đầy đủ.Hiện trạng công tác quản lý duy tu, sửa chữa tại huyện Thuận Bắc như thế nào?
Chỉ khoảng 62% hồ chứa có quy trình vận hành đầy đủ, tỷ lệ kiểm định an toàn và lắp đặt thiết bị quan trắc rất thấp, công tác bảo trì chủ yếu mang tính chất sửa chữa nhỏ, chưa đồng bộ và thiếu nguồn lực.Những khó khăn chính trong công tác quản lý duy tu, sửa chữa là gì?
Thiếu nguồn kinh phí ổn định, năng lực cán bộ và nhà thầu hạn chế, thiếu hệ thống quan trắc hiện đại, quy trình vận hành chưa chuẩn hóa và phối hợp giữa các phòng ban chưa hiệu quả.Luật pháp và quy định nào điều chỉnh công tác quản lý duy tu, sửa chữa công trình thủy lợi?
Các văn bản pháp luật quan trọng gồm Luật Xây dựng 50/2014, Luật Thủy lợi 08/2017, Nghị định 114/2018/NĐ-CP về quản lý an toàn đập, cùng nhiều Thông tư hướng dẫn chi tiết về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả công tác duy tu, sửa chữa?
Hoàn thiện quy trình quản lý theo Nghị định 114/2018, đào tạo nâng cao năng lực cán bộ, tăng cường quản lý chất lượng thiết kế và thi công, đầu tư hệ thống quan trắc hiện đại, và cải thiện nguồn vốn bảo trì.
Kết luận
- Công tác quản lý duy tu, sửa chữa các công trình hồ chứa nước tại huyện Thuận Bắc còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến an toàn và hiệu quả khai thác.
- Tỷ lệ hồ chứa có quy trình vận hành, kiểm định an toàn và thiết bị quan trắc còn thấp, công tác bảo trì chủ yếu mang tính chất sửa chữa nhỏ, thiếu đồng bộ.
- Năng lực quản lý, tổ chức thi công và nguồn kinh phí bảo trì chưa đáp ứng yêu cầu, cần được nâng cao và cải thiện.
- Luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý, đào tạo nhân lực, tăng cường kiểm soát chất lượng và đầu tư hệ thống quan trắc nhằm nâng cao an toàn và tuổi thọ công trình.
- Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 1-3 năm, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và áp dụng công nghệ mới trong quản lý duy tu, sửa chữa hồ chứa nước.
Đề nghị các cơ quan quản lý, đơn vị khai thác và các nhà nghiên cứu quan tâm áp dụng kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo trì, đảm bảo an toàn và phát triển bền vững công trình thủy lợi tại địa phương.