Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, việc thực thi pháp luật ưu đãi đối với người có công với cách mạng (NCC) giữ vai trò quan trọng trong chính sách an sinh xã hội của Việt Nam. Tỉnh Hòa Bình, đặc biệt là huyện Kim Bôi, với dân số hơn 118.300 người, trong đó NCC chiếm khoảng 29% dân số, là địa bàn có số lượng NCC lớn, đa dạng về đối tượng và nhu cầu hỗ trợ. Thu nhập bình quân đầu người năm 2018 đạt khoảng 21,662 triệu đồng/người/năm, phản ánh mức sống trung bình của địa phương. Tuy nhiên, việc thực hiện các chế độ ưu đãi vẫn còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của NCC.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng thực thi pháp luật ưu đãi NCC tại huyện Kim Bôi trong giai đoạn 2015-2018, đánh giá hiệu quả các chính sách hiện hành, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các đối tượng NCC và thân nhân trên địa bàn huyện, với dữ liệu thu thập từ Phòng Lao động Thương binh và Xã hội (LĐTBXH) huyện, các xã, thị trấn và các báo cáo liên quan.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật ưu đãi NCC, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho đối tượng chính sách, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững của địa phương thông qua việc nâng cao chất lượng cuộc sống cho NCC và gia đình họ.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên hai khung lý thuyết chính: lý thuyết về chính sách xã hội và lý thuyết pháp luật ưu đãi xã hội. Lý thuyết chính sách xã hội nhấn mạnh vai trò của nhà nước trong việc bảo vệ và hỗ trợ các nhóm đối tượng yếu thế, trong đó NCC là nhóm ưu tiên đặc biệt. Lý thuyết pháp luật ưu đãi xã hội tập trung vào việc thể chế hóa các chính sách ưu đãi thành các quy định pháp luật cụ thể, nhằm bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ của NCC.

Các khái niệm chính bao gồm: người có công với cách mạng, ưu đãi xã hội, thực thi pháp luật, chính sách an sinh xã hội, và quản lý nhà nước về NCC. Mô hình nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ giữa pháp luật ưu đãi, tổ chức thực thi và kết quả thực tế đối với NCC.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng kết hợp định tính. Dữ liệu chính được thu thập từ Phòng LĐTBXH huyện Kim Bôi, các xã, thị trấn và các báo cáo thanh tra, kiểm tra từ năm 2015 đến 2018. Cỡ mẫu gồm 40 phiếu điều tra đối với cán bộ quản lý, người hưởng chính sách và các đối tượng liên quan, được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện và phân tầng nhằm đảm bảo tính đại diện.

Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ phần trăm và đánh giá chất lượng thực thi qua các chỉ số như tỷ lệ hồ sơ được giải quyết đúng hạn, mức độ hài lòng của NCC, và số lượng vi phạm pháp luật được phát hiện. Quá trình nghiên cứu diễn ra từ tháng 2/2019 đến tháng 7/2019, bao gồm thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ NCC được hưởng chế độ ưu đãi đầy đủ đạt 96,7% trên địa bàn huyện Kim Bôi, phản ánh sự quan tâm và nỗ lực của chính quyền địa phương trong việc thực thi pháp luật ưu đãi. Tuy nhiên, vẫn còn khoảng 3,3% NCC chưa được hưởng đầy đủ chế độ do sai sót trong thủ tục hành chính.

  2. Số lượng hồ sơ được tiếp nhận và giải quyết tăng đều qua các năm, với 1.824 hồ sơ được xử lý từ năm 2015 đến 2018, đạt tỷ lệ giải quyết 100%. Điều này cho thấy hiệu quả trong công tác quản lý và thẩm định hồ sơ của Phòng LĐTBXH huyện.

  3. Hoạt động tuyên truyền pháp luật ưu đãi NCC được thực hiện thường xuyên và đa dạng, với 90% người được khảo sát đánh giá nội dung tuyên truyền ngắn gọn, dễ hiểu và kịp thời. Tuy nhiên, vẫn còn 10% cho rằng nội dung còn dài dòng, khó tiếp cận.

  4. Nguồn lực cán bộ thực thi chính sách còn hạn chế, với 13,15% cán bộ cấp xã kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ, ảnh hưởng đến hiệu quả công tác. Trình độ đại học trở lên chiếm 87%, nhưng kỹ năng tin học và nghiệp vụ còn chưa đồng đều.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân của những hạn chế trên chủ yếu do nguồn lực con người và thủ tục hành chính còn phức tạp, chưa linh hoạt. So với một số địa phương khác, huyện Kim Bôi đã có nhiều tiến bộ trong việc giải quyết hồ sơ và tuyên truyền pháp luật, nhưng vẫn cần cải thiện về mặt tổ chức bộ máy và đào tạo cán bộ.

Việc tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị và nâng cao nhận thức của NCC về quyền lợi cũng góp phần nâng cao hiệu quả thực thi. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện số lượng hồ sơ tiếp nhận và giải quyết qua các năm, biểu đồ tròn về tỷ lệ NCC được hưởng chế độ đầy đủ và biểu đồ thanh về đánh giá chất lượng tuyên truyền.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thực thi chính sách nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng tin học và nghiệp vụ, đảm bảo xử lý hồ sơ nhanh chóng, chính xác. Thời gian thực hiện: trong vòng 12 tháng, chủ thể: Phòng LĐTBXH huyện phối hợp với các cơ sở đào tạo.

  2. Đơn giản hóa thủ tục hành chính và áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ để giảm thiểu sai sót và tăng tính minh bạch. Thời gian thực hiện: 18 tháng, chủ thể: UBND huyện và Phòng LĐTBXH.

  3. Mở rộng và nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền pháp luật ưu đãi NCC bằng cách sử dụng đa dạng các kênh truyền thông, tổ chức tập huấn, hội thảo cho NCC và cán bộ xã, phường. Thời gian thực hiện: liên tục hàng năm, chủ thể: Ban chỉ đạo chăm sóc NCC huyện và các tổ chức đoàn thể.

  4. Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các vi phạm trong thực thi chính sách ưu đãi NCC nhằm bảo đảm quyền lợi chính đáng cho NCC. Thời gian thực hiện: hàng năm, chủ thể: Thanh tra huyện phối hợp với Phòng LĐTBXH.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước về lao động, thương binh và xã hội: Nghiên cứu giúp nâng cao hiệu quả quản lý, thực thi chính sách ưu đãi NCC.

  2. Nhà hoạch định chính sách và các cơ quan lập pháp: Cung cấp cơ sở khoa học để hoàn thiện pháp luật và chính sách ưu đãi NCC.

  3. Các tổ chức xã hội và đoàn thể: Hỗ trợ trong công tác tuyên truyền, vận động và chăm sóc NCC tại địa phương.

  4. Học viên, nghiên cứu sinh ngành Luật và Chính sách xã hội: Tài liệu tham khảo về pháp luật ưu đãi NCC và thực tiễn áp dụng tại địa phương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng bao gồm những đối tượng nào?
    Pháp luật quy định 12 nhóm đối tượng trực tiếp và thân nhân của NCC, bao gồm liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, mẹ Việt Nam anh hùng, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, v.v. Ví dụ, tại huyện Kim Bôi có hơn 3.500 hồ sơ NCC được quản lý.

  2. Thủ tục xác nhận và giải quyết chế độ ưu đãi NCC được thực hiện như thế nào?
    Thủ tục được hướng dẫn chi tiết theo Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH, bao gồm lập hồ sơ, thẩm định, phê duyệt và cấp quyết định. Tại Kim Bôi, tỷ lệ hồ sơ được giải quyết đạt 100% trong giai đoạn 2015-2018.

  3. Những khó khăn thường gặp trong thực thi pháp luật ưu đãi NCC là gì?
    Khó khăn gồm thủ tục hành chính phức tạp, thiếu cán bộ chuyên trách, sai sót trong hồ sơ và hạn chế trong tuyên truyền. Khoảng 13% cán bộ cấp xã kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ, ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.

  4. Các chính sách ưu đãi về giáo dục và y tế dành cho NCC như thế nào?
    NCC và con em được hỗ trợ học phí, trợ cấp giáo dục, bảo hiểm y tế miễn phí và chăm sóc sức khỏe định kỳ. Ví dụ, huyện Kim Bôi đã giải quyết trợ cấp giáo dục cho hàng chục trường hợp con em NCC.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật ưu đãi NCC?
    Cần tăng cường đào tạo cán bộ, đơn giản hóa thủ tục, áp dụng công nghệ thông tin, mở rộng tuyên truyền và tăng cường kiểm tra, giám sát. Đây cũng là các đề xuất chính của nghiên cứu tại huyện Kim Bôi.

Kết luận

  • Pháp luật ưu đãi NCC tại huyện Kim Bôi được thực thi tương đối hiệu quả với tỷ lệ giải quyết hồ sơ đạt 100% và 96,7% NCC được hưởng đầy đủ chế độ.
  • Công tác tuyên truyền pháp luật được thực hiện đa dạng, giúp nâng cao nhận thức của NCC và cán bộ thực thi.
  • Hạn chế chính là nguồn lực cán bộ còn thiếu và thủ tục hành chính phức tạp, ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm đào tạo cán bộ, đơn giản hóa thủ tục, nâng cao tuyên truyền và tăng cường kiểm tra, giám sát.
  • Nghiên cứu mở ra hướng đi cho việc hoàn thiện pháp luật ưu đãi NCC và nâng cao chất lượng cuộc sống cho đối tượng chính sách trong thời gian tới.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan chức năng cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng để hoàn thiện chính sách ưu đãi NCC toàn diện hơn.