Tổng quan nghiên cứu

Độ tuổi vị thành niên từ 15-19 là giai đoạn chuyển đổi quan trọng về tâm sinh lý và tình cảm, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe sinh sản và tương lai của thế hệ trẻ. Theo báo cáo của Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc (UNFPA), năm 2016 có khoảng 1,8 tỷ người trong độ tuổi từ 10-24, phần lớn sống tại các nước đang phát triển, trong đó Việt Nam là một quốc gia chịu ảnh hưởng sâu sắc của văn hóa Á Đông và sự du nhập văn hóa phương Tây. Tại Việt Nam, tỷ lệ vị thành niên quan hệ tình dục trước hôn nhân (QHTDTHN) có xu hướng gia tăng, với 9,5% thanh niên từng QHTDTHN và tuổi trung bình lần đầu quan hệ là 18,1 tuổi. Tình trạng mang thai ngoài ý muốn và nạo phá thai ở vị thành niên cũng là vấn đề nhức nhối, với hơn 5.500 ca nạo phá thai ở độ tuổi vị thành niên năm 2015.

Nghiên cứu được thực hiện tại các trường trung học phổ thông công lập trên địa bàn quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh năm 2022 nhằm mô tả thực trạng kiến thức, thái độ và hành vi QHTDTHN của học sinh, đồng thời phân tích các yếu tố liên quan. Tổng số 544 học sinh từ lớp 10 đến lớp 12 tham gia khảo sát. Mục tiêu nghiên cứu là cung cấp dữ liệu thực tiễn để xây dựng các giải pháp giáo dục sức khỏe sinh sản (SKSS) phù hợp, góp phần giảm thiểu các hậu quả tiêu cực như mang thai ngoài ý muốn, bệnh lây truyền qua đường tình dục (STDs/STIs) và nạo phá thai.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên hai phần chính: thực trạng kiến thức, thái độ và hành vi QHTDTHN của học sinh, và phân tích các yếu tố liên quan dựa trên mô hình các yếu tố quyết định sức khỏe của Lalonde. Các khái niệm chính bao gồm:

  • Vị thành niên (VTN): Người trong độ tuổi 10-19, giai đoạn phát triển thể chất, trí tuệ và tâm lý.
  • Quan hệ tình dục trước hôn nhân (QHTDTHN): Hành vi quan hệ tình dục xâm nhập trước khi kết hôn.
  • An toàn tình dục: Thực hành tình dục nhằm tránh mang thai ngoài ý muốn và bệnh lây truyền qua đường tình dục, bao gồm sử dụng bao cao su đúng cách.
  • Sức khỏe sinh sản (SKSS): Tình trạng khỏe mạnh về thể lực, tinh thần và xã hội liên quan đến chức năng sinh sản.

Khung lý thuyết phân tích các yếu tố cá nhân (tuổi, giới, học lực), gia đình (tình trạng hôn nhân bố mẹ, trình độ học vấn), bạn bè (ảnh hưởng, rủ rê), môi trường sống và tiếp cận thông tin (tham gia giáo dục sức khỏe, kênh truyền thông).

Phương pháp nghiên cứu

  • Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
  • Đối tượng: 544 học sinh lớp 10-12 tại 4 trường THPT công lập trên địa bàn quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh.
  • Chọn mẫu: Phương pháp chọn mẫu cụm nhiều giai đoạn, chọn toàn bộ 4 trường, toàn bộ lớp tại mỗi trường, học sinh được chọn ngẫu nhiên trong từng lớp.
  • Công cụ thu thập số liệu: Bộ câu hỏi cấu trúc gồm 5 phần: đặc điểm chung, kiến thức, thái độ, hành vi QHTDTHN và các yếu tố liên quan.
  • Phương pháp thu thập: Phát vấn trực tiếp, tự điền phiếu khảo sát với sự hỗ trợ của điều tra viên.
  • Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm Stata 14, thống kê mô tả tần số, tỷ lệ %, kiểm định Chi bình phương, ước lượng tỉ số chênh (OR) với mức ý nghĩa p<0,05.
  • Tiêu chuẩn đánh giá: Kiến thức đạt khi điểm >6/12, thái độ đạt khi tổng điểm >4/7, hành vi đạt khi chưa từng QHTD hoặc QHTD an toàn (sử dụng bao cao su, chưa từng mang thai).
  • Thời gian nghiên cứu: Tháng 4 đến tháng 6 năm 2022.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Kiến thức về QHTDTHN:

    • 74,6% học sinh có kiến thức chung đạt về QHTDTHN.
    • 86,9% hiểu đúng về an toàn tình dục là sử dụng bao cao su đúng cách.
    • 76,7% biết các biện pháp tránh thai phù hợp với tuổi vị thành niên, trong đó 96,1% biết đến bao cao su.
    • 64,9% biết nơi cung cấp biện pháp tránh thai phù hợp, chủ yếu là nhà thuốc (79,0%) và bệnh viện/phòng khám (76,5%).
  2. Thái độ đối với QHTDTHN:

    • 88,4% học sinh có thái độ chung đạt về QHTDTHN.
    • 91,2% cho rằng giáo dục sức khỏe sinh sản trong nhà trường là cần thiết.
    • Tuy nhiên, chỉ 45,0% có thái độ tích cực khi trao đổi về SKSS với người thân, và 35,8% khi trao đổi với thầy cô giáo, do e ngại, lo lắng.
  3. Hành vi QHTDTHN:

    • 11,0% học sinh từng QHTDTHN (nam 12,7%, nữ 10,0%).
    • Trong số này, 66,7% QHTD lần đầu dưới 18 tuổi, 68,3% QHTD nhiều lần.
    • 50% học sinh nam từng QHTD luôn sử dụng bao cao su, 15,4% chưa bao giờ sử dụng.
    • 94,1% học sinh có hành vi chung đạt về QHTDTHN (chưa từng QHTD hoặc QHTD an toàn).
  4. Yếu tố liên quan:

    • Giới tính, khối lớp, tham gia buổi giáo dục sức khỏe sinh sản, trao đổi thông tin về SKSS, sử dụng rượu bia, hút thuốc lá ảnh hưởng đến kiến thức, thái độ và hành vi QHTDTHN.
    • Học sinh có học lực cao hơn có kiến thức tốt hơn.
    • Bạn bè từng QHTD làm tăng khả năng QHTD của học sinh.
    • 82,0% học sinh tiếp cận thông tin SKSS qua internet, 56,1% qua thầy cô giáo.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy mức độ kiến thức và thái độ tích cực về QHTDTHN ở học sinh THPT quận Gò Vấp tương đối cao, phản ánh hiệu quả bước đầu của các chương trình giáo dục sức khỏe sinh sản. Tuy nhiên, tỷ lệ QHTDTHN vẫn ở mức đáng chú ý, đặc biệt là ở nhóm học sinh nam và những em có bạn bè từng QHTD, phù hợp với các nghiên cứu trong nước và quốc tế. Việc e ngại trao đổi về SKSS với người thân và giáo viên cho thấy rào cản tâm lý cần được tháo gỡ để nâng cao hiệu quả truyền thông.

Số liệu về việc sử dụng bao cao su và các biện pháp tránh thai khác còn chưa đồng đều, đặc biệt tỷ lệ chưa sử dụng bao cao su trong lần QHTD đầu tiên vẫn cao, làm tăng nguy cơ mang thai ngoài ý muốn và mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục. Các yếu tố như sử dụng rượu bia, hút thuốc lá cũng góp phần làm tăng hành vi QHTD không an toàn, cần được chú trọng trong các chương trình can thiệp.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố kiến thức, thái độ và hành vi theo giới tính, khối lớp; bảng so sánh tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai giữa các nhóm; biểu đồ thể hiện các kênh tiếp cận thông tin SKSS phổ biến.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tổ chức lớp tập huấn kiến thức SKSS và QHTDTHN:

    • Động từ hành động: Tổ chức, triển khai.
    • Mục tiêu: Nâng cao kiến thức và thái độ tích cực về QHTDTHN.
    • Timeline: Hàng năm, lồng ghép trong giờ sinh hoạt và hoạt động ngoại khóa.
    • Chủ thể: Nhà trường phối hợp Trung tâm Y tế quận.
  2. Tăng cường truyền thông và tư vấn cá nhân:

    • Động từ hành động: Tăng cường, cung cấp.
    • Mục tiêu: Giảm e ngại trao đổi về SKSS, nâng cao thực hành an toàn tình dục.
    • Timeline: Liên tục trong năm học.
    • Chủ thể: Giáo viên, nhân viên y tế trường học.
  3. Khuyến khích phụ huynh chia sẻ và quan tâm:

    • Động từ hành động: Khuyến khích, hỗ trợ.
    • Mục tiêu: Tạo môi trường gia đình thân thiện, hỗ trợ con em trong vấn đề SKSS.
    • Timeline: Thường xuyên, qua các buổi họp phụ huynh.
    • Chủ thể: Ban giám hiệu, giáo viên chủ nhiệm.
  4. Phát triển kênh thông tin đa dạng, phù hợp:

    • Động từ hành động: Phát triển, đa dạng hóa.
    • Mục tiêu: Tăng cường tiếp cận thông tin SKSS qua internet, truyền hình, sách báo.
    • Timeline: Triển khai ngay và duy trì.
    • Chủ thể: Nhà trường, các tổ chức xã hội.
  5. Giám sát và hỗ trợ học sinh có hành vi rủ rê, sử dụng chất kích thích:

    • Động từ hành động: Giám sát, can thiệp.
    • Mục tiêu: Giảm thiểu các hành vi nguy cơ liên quan đến QHTD không an toàn.
    • Timeline: Liên tục, phối hợp với các cơ quan chức năng.
    • Chủ thể: Nhà trường, công an, y tế địa phương.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà quản lý giáo dục và y tế:

    • Lợi ích: Cơ sở dữ liệu thực tiễn để xây dựng chính sách, chương trình giáo dục SKSS vị thành niên.
    • Use case: Thiết kế kế hoạch truyền thông, can thiệp tại trường học.
  2. Giáo viên và nhân viên y tế trường học:

    • Lợi ích: Hiểu rõ thực trạng kiến thức, thái độ và hành vi của học sinh để tư vấn, giảng dạy hiệu quả.
    • Use case: Lập kế hoạch giảng dạy, tổ chức hoạt động ngoại khóa.
  3. Phụ huynh và gia đình:

    • Lợi ích: Nâng cao nhận thức về vai trò hỗ trợ con em trong vấn đề SKSS và QHTDTHN.
    • Use case: Tạo môi trường giao tiếp cởi mở, hỗ trợ tâm lý cho con.
  4. Các tổ chức xã hội và nghiên cứu:

    • Lợi ích: Tham khảo dữ liệu để phát triển các chương trình can thiệp, nghiên cứu sâu hơn về SKSS vị thành niên.
    • Use case: Xây dựng dự án, đề xuất chính sách hỗ trợ vị thành niên.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao giáo dục sức khỏe sinh sản lại quan trọng với vị thành niên?
    Giáo dục SKSS giúp vị thành niên hiểu rõ về cơ thể, phòng tránh mang thai ngoài ý muốn và bệnh lây truyền qua đường tình dục, góp phần nâng cao chất lượng dân số và nguồn nhân lực tương lai.

  2. Kiến thức về QHTDTHN của học sinh hiện nay ra sao?
    Khoảng 74,6% học sinh có kiến thức đạt về QHTDTHN, tuy nhiên vẫn còn gần 46% chưa hiểu đúng về khái niệm an toàn tình dục, cần tăng cường giáo dục.

  3. Yếu tố nào ảnh hưởng đến hành vi QHTDTHN của học sinh?
    Giới tính, khối lớp, bạn bè, sử dụng rượu bia, hút thuốc, và việc tham gia các buổi giáo dục sức khỏe là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hành vi QHTDTHN.

  4. Làm thế nào để giảm e ngại khi trao đổi về SKSS trong gia đình và trường học?
    Cần xây dựng môi trường giao tiếp cởi mở, tổ chức các buổi tư vấn, tập huấn kỹ năng giao tiếp cho phụ huynh và giáo viên, đồng thời khuyến khích học sinh chia sẻ.

  5. Các biện pháp tránh thai phổ biến và hiệu quả nhất hiện nay là gì?
    Bao cao su là biện pháp phổ biến và hiệu quả nhất, được 96,1% học sinh biết đến. Ngoài ra còn có thuốc tránh thai khẩn cấp, vòng tránh thai, xuất tinh ngoài âm đạo, tuy nhiên mức độ nhận biết thấp hơn.

Kết luận

  • Học sinh THPT quận Gò Vấp có kiến thức và thái độ tích cực về QHTDTHN với tỷ lệ đạt lần lượt 74,6% và 88,4%.
  • Tỷ lệ học sinh từng QHTDTHN là 11,0%, trong đó 50% học sinh nam luôn sử dụng bao cao su khi quan hệ.
  • Các yếu tố cá nhân, gia đình, bạn bè và môi trường ảnh hưởng rõ rệt đến kiến thức, thái độ và hành vi QHTDTHN.
  • Cần tổ chức các lớp tập huấn, tăng cường truyền thông và hỗ trợ tâm lý cho học sinh, đồng thời khuyến khích gia đình tham gia giáo dục SKSS.
  • Tiếp tục nghiên cứu và giám sát thực trạng để điều chỉnh chính sách và chương trình giáo dục phù hợp.

Next steps: Triển khai các giải pháp giáo dục SKSS tại trường học, tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và y tế địa phương.

Call-to-action: Các nhà quản lý, giáo viên và phụ huynh hãy cùng chung tay xây dựng môi trường giáo dục SKSS an toàn, thân thiện cho vị thành niên nhằm bảo vệ sức khỏe và tương lai của thế hệ trẻ.