Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang đối mặt với nhiều khó khăn và cạnh tranh ngày càng gay gắt, ngành xây dựng cũng không nằm ngoài những thách thức lớn. Theo ước tính, nhiều doanh nghiệp xây dựng vừa và nhỏ đã phải đối mặt với nguy cơ phá sản do thiếu vốn và khó khăn trong việc tìm kiếm dự án mới. Quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành công trình trở thành yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng sức cạnh tranh trên thị trường.

Luận văn tập trung nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây dựng tại Công ty TNHH Xây dựng Vĩnh Hà trong giai đoạn năm 2017 đến nửa đầu năm 2018. Mục tiêu chính là đánh giá thực trạng công tác kế toán chi phí và giá thành công trình, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí và giá thành, góp phần tối đa hóa lợi nhuận và tiết kiệm chi phí cho công ty.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về chi phí sản xuất và giá thành công trình, phục vụ cho công tác quản lý nội bộ của công ty cũng như đáp ứng yêu cầu quản lý của các cơ quan chức năng. Qua đó, giúp công ty nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững trong ngành xây dựng đầy biến động hiện nay.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các chuẩn mực kế toán Việt Nam như VAS 02 (Hàng tồn kho), VAS 03 (Tài sản cố định hữu hình), VAS 04 (Tài sản cố định vô hình), VAS 15 (Hợp đồng xây dựng) và VAS 16 (Chi phí đi vay) để làm cơ sở lý luận cho việc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây dựng.

Hai lý thuyết trọng tâm được áp dụng gồm:

  • Lý thuyết kế toán chi phí sản xuất: Phân loại chi phí theo yếu tố đầu vào (nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung), theo mối quan hệ với đối tượng kế toán (chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp), và theo mối quan hệ với mức độ hoạt động (chi phí khả biến, chi phí bất biến).

  • Lý thuyết tính giá thành công trình xây dựng: Giá thành công trình là tổng chi phí sản xuất đã phát sinh liên quan đến khối lượng công trình hoàn thành, bao gồm chi phí nguyên vật liệu, nhân công, máy thi công và chi phí sản xuất chung. Phân loại giá thành theo thời điểm tính (dự toán, kế hoạch, định mức, thực tế) và phạm vi phát sinh chi phí (giá thành sản xuất, giá thành tiêu thụ).

Các khái niệm chính bao gồm: chi phí sản xuất, giá thành công trình, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, phương pháp kế toán chi phí trực tiếp và gián tiếp, phương pháp tính giá thành trực tiếp, tổng cộng chi phí, định mức chi phí.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng:

  • Nguồn dữ liệu sơ cấp: Phỏng vấn trực tiếp các phòng ban liên quan như phòng kế toán, phòng kinh doanh, phòng vật tư, phòng kỹ thuật và các kế toán viên tại Công ty TNHH Xây dựng Vĩnh Hà. Qua đó thu thập ý kiến, đánh giá thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình.

  • Nguồn dữ liệu thứ cấp: Thu thập từ các văn bản pháp luật, chuẩn mực kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo tài chính của công ty và các công ty cùng ngành, tài liệu nghiên cứu trên Internet và các phương tiện truyền thông.

  • Phương pháp phân tích: Kiểm tra, so sánh, tổng hợp số liệu để đánh giá thực trạng, xác định ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân tồn tại trong công tác kế toán chi phí và tính giá thành công trình xây dựng tại công ty.

  • Cỡ mẫu và timeline: Nghiên cứu tập trung vào dữ liệu kế toán chi phí sản xuất và giá thành công trình trong năm 2017 và nửa đầu năm 2018 tại Công ty TNHH Xây dựng Vĩnh Hà.

Phương pháp nghiên cứu được thiết kế nhằm đảm bảo tính chính xác, khách quan và phù hợp với đặc thù ngành xây dựng, giúp đưa ra các giải pháp thực tiễn và khả thi.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, với giá trị thực tế được hạch toán chi tiết theo từng công trình, hạng mục. Tuy nhiên, việc kiểm soát và phân bổ chi phí nguyên vật liệu chưa hoàn toàn chính xác, dẫn đến sai lệch trong tính giá thành. Tỷ lệ chi phí nguyên vật liệu vượt mức bình thường khoảng 5-7%.

  2. Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sử dụng máy thi công: Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp theo bảng chấm công và hợp đồng làm khoán, nhưng còn tồn tại tình trạng hạch toán cảm tính, chưa phản ánh đúng khối lượng công việc thực tế. Chi phí sử dụng máy thi công chưa được phân bổ hợp lý giữa các công trình, gây khó khăn trong việc kiểm soát chi phí. Tỷ lệ chi phí nhân công vượt định mức khoảng 4%, chi phí máy thi công vượt khoảng 3%.

  3. Chi phí sản xuất chung và phân bổ chi phí: Chi phí sản xuất chung bao gồm lương nhân viên quản lý đội, khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài. Việc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình chưa đồng nhất, dẫn đến sai lệch trong báo cáo giá thành. Khoảng 10% chi phí sản xuất chung chưa được phân bổ đúng tiêu thức.

  4. Phương pháp tính giá thành công trình: Công ty chủ yếu áp dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp theo từng công trình, phù hợp với đặc thù sản phẩm đơn chiếc và chu kỳ thi công dài. Tuy nhiên, việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ còn chưa chính xác, ảnh hưởng đến tính trung thực của giá thành. Việc áp dụng phương pháp tỷ lệ phần trăm hoàn thành chưa được thực hiện đầy đủ.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các tồn tại là do quy trình luân chuyển chứng từ kế toán còn chậm, một số chi phí hạch toán theo cảm tính, thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban liên quan. So với một số nghiên cứu trong ngành xây dựng tại các doanh nghiệp khác, Công ty TNHH Xây dựng Vĩnh Hà còn hạn chế trong việc áp dụng các phương pháp kế toán quản trị hiện đại và công nghệ thông tin hỗ trợ.

Việc phân bổ chi phí sản xuất chung chưa hợp lý làm giảm tính chính xác của giá thành công trình, ảnh hưởng đến quyết định quản lý và chiến lược giá của công ty. Bên cạnh đó, việc đánh giá sản phẩm dở dang chưa sát với thực tế thi công cũng làm sai lệch báo cáo tài chính.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ chi phí vượt định mức theo từng loại chi phí, bảng so sánh chi phí thực tế và định mức, cũng như biểu đồ tròn phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình. Các bảng số liệu chi tiết giúp minh chứng cho các phát hiện và hỗ trợ việc đề xuất giải pháp.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện quy trình hạch toán và luân chuyển chứng từ kế toán

    • Động từ hành động: Xây dựng và áp dụng quy trình chuẩn hóa luân chuyển chứng từ kế toán chi phí.
    • Target metric: Giảm thời gian xử lý chứng từ xuống dưới 3 ngày làm việc.
    • Timeline: Triển khai trong 6 tháng tới.
    • Chủ thể thực hiện: Phòng Kế toán phối hợp với các phòng ban liên quan.
  2. Áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi phí và tính giá thành

    • Động từ hành động: Triển khai phần mềm kế toán chuyên ngành xây dựng để tự động hóa tập hợp và phân bổ chi phí.
    • Target metric: Tăng độ chính xác dữ liệu lên trên 95%.
    • Timeline: Hoàn thành trong 12 tháng.
    • Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc, phòng CNTT và phòng Kế toán.
  3. Xây dựng hệ thống định mức chi phí và tiêu thức phân bổ hợp lý

    • Động từ hành động: Rà soát, điều chỉnh và xây dựng định mức chi phí phù hợp với thực tế sản xuất của công ty.
    • Target metric: Giảm tỷ lệ chi phí vượt định mức xuống dưới 3%.
    • Timeline: Hoàn thiện trong 9 tháng.
    • Chủ thể thực hiện: Phòng Kế toán, phòng Kỹ thuật và Ban Quản lý dự án.
  4. Đào tạo nâng cao năng lực kế toán và quản lý chi phí

    • Động từ hành động: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về kế toán chi phí và quản trị giá thành cho cán bộ kế toán và quản lý.
    • Target metric: 100% nhân viên kế toán được đào tạo bài bản.
    • Timeline: Triển khai trong 6 tháng đầu năm.
    • Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc phối hợp với các đơn vị đào tạo chuyên nghiệp.
  5. Cải tiến phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang và áp dụng phương pháp tỷ lệ phần trăm hoàn thành

    • Động từ hành động: Xây dựng quy trình đánh giá sản phẩm dở dang chính xác, áp dụng phương pháp tỷ lệ phần trăm hoàn thành trong tính giá thành.
    • Target metric: Tăng tính chính xác báo cáo giá thành lên trên 90%.
    • Timeline: Thực hiện trong 6 tháng.
    • Chủ thể thực hiện: Phòng Kế toán và phòng Kỹ thuật.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Ban Giám đốc các công ty xây dựng

    • Lợi ích: Hiểu rõ về quản lý chi phí sản xuất và giá thành công trình để đưa ra các quyết định chiến lược hiệu quả.
    • Use case: Xây dựng chính sách quản lý chi phí, tối ưu hóa giá thành nhằm nâng cao lợi nhuận.
  2. Phòng Kế toán và Tài chính doanh nghiệp xây dựng

    • Lợi ích: Nắm vững các quy trình, phương pháp kế toán chi phí và tính giá thành phù hợp với đặc thù ngành xây dựng.
    • Use case: Áp dụng các chuẩn mực kế toán và phương pháp tính giá thành chính xác, nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
  3. Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Kế toán, Quản trị kinh doanh

    • Lợi ích: Tham khảo tài liệu nghiên cứu thực tiễn về kế toán chi phí và giá thành trong ngành xây dựng.
    • Use case: Phát triển đề tài nghiên cứu, luận văn thạc sĩ hoặc luận án tiến sĩ liên quan đến kế toán xây dựng.
  4. Cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức kiểm toán

    • Lợi ích: Hiểu rõ thực trạng và các vấn đề trong công tác kế toán chi phí xây dựng để hoàn thiện chính sách, chuẩn mực kế toán.
    • Use case: Đánh giá, kiểm tra và hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng thực hiện đúng quy định.

Câu hỏi thường gặp

  1. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng có điểm gì khác biệt so với các ngành khác?
    Kế toán chi phí sản xuất trong xây dựng đặc thù bởi sản phẩm là công trình đơn chiếc, chu kỳ thi công dài, chi phí phát sinh đa dạng và phân bổ phức tạp. Do đó, kế toán phải tập hợp chi phí theo công trình, hạng mục và áp dụng phương pháp tính giá thành phù hợp với chu kỳ thi công.

  2. Phương pháp tính giá thành trực tiếp được áp dụng như thế nào trong xây dựng?
    Phương pháp này tập hợp toàn bộ chi phí trực tiếp cho từng công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành làm giá thành công trình. Phù hợp với sản phẩm đơn chiếc và giúp cung cấp số liệu giá thành kịp thời, chính xác.

  3. Làm thế nào để đánh giá sản phẩm dở dang trong xây dựng?
    Có thể đánh giá theo chi phí thực tế phát sinh hoặc theo tỷ lệ phần trăm hoàn thành dựa trên khối lượng công việc đã hoàn thành so với tổng dự toán. Việc lựa chọn phương pháp phụ thuộc vào quy định thanh toán và đặc điểm công trình.

  4. Tại sao việc phân bổ chi phí sản xuất chung lại quan trọng?
    Chi phí sản xuất chung thường liên quan đến nhiều công trình, việc phân bổ hợp lý giúp xác định đúng giá thành từng công trình, tránh sai lệch trong báo cáo tài chính và hỗ trợ quản lý chi phí hiệu quả.

  5. Các chuẩn mực kế toán nào chi phối kế toán chi phí xây dựng?
    Các chuẩn mực chính gồm VAS 02 (Hàng tồn kho), VAS 03 và VAS 04 (Tài sản cố định), VAS 15 (Hợp đồng xây dựng) và VAS 16 (Chi phí đi vay). Chúng quy định cách ghi nhận, tập hợp và phân bổ chi phí trong xây dựng, đảm bảo tính chính xác và minh bạch.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây dựng, đồng thời đánh giá thực trạng tại Công ty TNHH Xây dựng Vĩnh Hà trong giai đoạn 2017 - 2018.
  • Phát hiện nhiều tồn tại như hạch toán cảm tính, phân bổ chi phí chưa hợp lý, đánh giá sản phẩm dở dang chưa chính xác, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý chi phí và giá thành.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể gồm hoàn thiện quy trình kế toán, áp dụng công nghệ thông tin, xây dựng định mức chi phí, đào tạo nhân sự và cải tiến phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang.
  • Các bước tiếp theo là triển khai các giải pháp trong 6-12 tháng tới, đồng thời theo dõi, đánh giá hiệu quả để điều chỉnh kịp thời.
  • Kêu gọi Ban Giám đốc và các phòng ban liên quan phối hợp chặt chẽ nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán chi phí và tính giá thành, góp phần phát triển bền vững công ty.