Tổng quan nghiên cứu

Quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị là một vấn đề cấp thiết tại tỉnh Bình Thuận, đặc biệt trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường và yêu cầu minh bạch, hiệu quả trong sử dụng ngân sách nhà nước. Theo báo cáo của ngành, ngân sách dành cho dịch vụ công ích đô thị tại Bình Thuận hàng năm ước tính lên đến vài trăm tỷ đồng, tuy nhiên việc áp dụng các định mức dự toán hiện hành còn nhiều bất cập. Các bộ định mức và đơn giá dự toán đang sử dụng chủ yếu dựa trên các quy định của Bộ Xây dựng năm 2014, không còn phù hợp với thực tế vận hành và điều kiện kỹ thuật hiện nay.

Mục tiêu nghiên cứu là thu thập dữ liệu thực tế từ các công tác duy trì công trình dịch vụ công ích trên địa bàn tỉnh, đánh giá khách quan thực trạng vận dụng định mức, đơn giá dự toán hiện hành, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng cho các công tác chưa có định mức dự toán hoặc định mức không phù hợp. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các lĩnh vực dịch vụ công ích đô thị tại Bình Thuận trong giai đoạn từ năm 2016 đến 2018, với trọng tâm là các công trình duy trì hệ thống thoát nước, xử lý chất thải, cây xanh đô thị và chiếu sáng công cộng.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý chi phí, đảm bảo tính minh bạch, khách quan trong lập dự toán và phê duyệt các công trình dịch vụ công ích, góp phần tiết kiệm ngân sách và thúc đẩy sự phát triển bền vững của đô thị Bình Thuận. Các chỉ số như tỷ lệ hao phí vật liệu, nhân công và máy thi công được phân tích chi tiết nhằm làm cơ sở xây dựng định mức mới phù hợp với điều kiện thực tế.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý chi phí đầu tư xây dựng, đặc biệt tập trung vào định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá dự toán dịch vụ công ích đô thị. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết định mức kinh tế - kỹ thuật: Định mức này bao gồm định mức cơ sở (vật liệu, nhân công, máy thi công) và định mức dự toán xây dựng công trình. Định mức kinh tế - kỹ thuật là cơ sở để quản lý chi phí đầu tư xây dựng, giúp xác định tiêu chuẩn hợp lý về hao phí vật liệu, nhân công và máy thi công trong điều kiện thi công cụ thể.

  2. Mô hình quản lý chi phí dự toán xây dựng: Mô hình này tập trung vào việc lập và quản lý đơn giá xây dựng công trình, bao gồm các thành phần chi phí vật liệu, nhân công và máy thi công, dựa trên các quy định pháp luật hiện hành như Thông tư 06/2016/TT-BXD và Thông tư 14/2017/TT-BXD của Bộ Xây dựng.

Các khái niệm chính bao gồm: định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá dự toán xây dựng, chi phí trực tiếp (vật liệu, nhân công, máy thi công), chi phí quản lý chung, lợi nhuận định mức và thuế giá trị gia tăng.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng, bao gồm:

  • Thu thập dữ liệu thứ cấp: Tổng hợp các văn bản pháp luật, quy định của Bộ Xây dựng, các quyết định của UBND tỉnh Bình Thuận về định mức và đơn giá dự toán dịch vụ công ích đô thị.
  • Khảo sát thực tế: Thu thập số liệu về hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công từ các công trình duy trì hệ thống thoát nước, xử lý chất thải, cây xanh và chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2016-2018.
  • Phân tích thống kê và so sánh: Đánh giá sự phù hợp của các định mức hiện hành với thực tế, so sánh tỷ lệ hao phí giữa các công tác và các địa phương khác.
  • Phân tích định tính: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí như tổ chức lao động, khối lượng công việc, kế hoạch thi công và sai sót trong thiết kế.
  • Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 12/2016 đến tháng 10/2018, tập trung vào các công trình dịch vụ công ích đô thị tại tỉnh Bình Thuận.

Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm các công trình duy trì hệ thống thoát nước, xử lý chất thải và các dịch vụ công ích khác với số liệu chi tiết về chi phí vận hành, hao phí năng lượng, nhân công và vật liệu.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Bất cập trong định mức và đơn giá dự toán hiện hành: Khoảng 30% các định mức về vật liệu, nhân công và máy thi công không còn phù hợp với thực tế tại Bình Thuận. Ví dụ, định mức hút bùn trong hố ga bằng xe bùn 3,0 m³ đã lỗi thời, không phản ánh đúng công nghệ hiện đại sử dụng xe thông cống với chi phí nhân công giảm đáng kể.

  2. Thiếu định mức cho các công tác mới: Một số công tác như duy tu, bảo dưỡng các công trình phúc lợi xã hội, xử lý nước thải chưa có định mức dự toán chính thức, dẫn đến việc sử dụng định mức tạm tính hoặc tham khảo từ các địa phương khác, gây khó khăn trong thanh quyết toán và kiểm toán.

  3. Tỷ lệ hao phí nhân công và vật liệu không đồng đều: Qua khảo sát thực tế, hao phí nhân công cho công tác nạo vét bùn thủ công cao hơn định mức hiện hành khoảng 18%, trong khi hao phí vật liệu và máy thi công có sự biến động lớn tùy theo biện pháp thi công và điều kiện công trình.

  4. Vai trò của cơ quan quản lý nhà nước: Sở Xây dựng Bình Thuận chịu trách nhiệm quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị, tuy nhiên việc cập nhật, điều chỉnh định mức và đơn giá còn chậm, chưa đáp ứng kịp với sự phát triển của công nghệ và yêu cầu thực tiễn.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các bất cập là do các định mức hiện hành được xây dựng dựa trên các quy chuẩn và công nghệ từ năm 2014, chưa được cập nhật phù hợp với điều kiện thi công và công nghệ mới tại địa phương. So sánh với các thành phố lớn như Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, Bình Thuận còn thiếu các bộ định mức riêng biệt, dẫn đến việc áp dụng các định mức tổng hợp không phù hợp, gây khó khăn trong quản lý chi phí và ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng ngân sách.

Việc thiếu định mức cho các công tác mới làm tăng rủi ro trong thanh quyết toán và kiểm toán, đồng thời làm giảm tính minh bạch và hiệu quả quản lý chi phí. Các số liệu khảo sát thực tế cho thấy sự chênh lệch đáng kể giữa định mức và thực tế, đặc biệt trong hao phí nhân công và máy thi công, phản ánh sự cần thiết phải rà soát, điều chỉnh và xây dựng mới các định mức dự toán.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ so sánh tỷ lệ hao phí nhân công, vật liệu và máy thi công giữa định mức hiện hành và khảo sát thực tế, cũng như bảng tổng hợp các công tác chưa có định mức dự toán để minh họa rõ ràng hơn về thực trạng và nhu cầu cải tiến.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Rà soát và điều chỉnh định mức dự toán hiện hành: Cơ quan quản lý nhà nước cần phối hợp với các đơn vị tư vấn chuyên môn tiến hành rà soát, cập nhật các định mức về vật liệu, nhân công và máy thi công cho phù hợp với công nghệ và điều kiện thi công thực tế tại Bình Thuận. Mục tiêu giảm chênh lệch hao phí xuống dưới 10% trong vòng 12 tháng.

  2. Xây dựng định mức mới cho các công tác chưa có định mức: Đề xuất xây dựng bộ định mức dự toán riêng cho các công tác duy tu, bảo dưỡng công trình phúc lợi xã hội và xử lý nước thải, hoàn thành trong 18 tháng, nhằm đảm bảo tính đầy đủ và chính xác trong quản lý chi phí.

  3. Tăng cường năng lực quản lý và giám sát chi phí: Đào tạo chuyên sâu cho cán bộ quản lý chi phí tại Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan về kỹ thuật lập dự toán, quản lý định mức và đơn giá dự toán, đồng thời áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi phí để nâng cao hiệu quả và minh bạch.

  4. Khuyến khích áp dụng công nghệ thi công hiện đại: Hỗ trợ các đơn vị cung ứng dịch vụ công ích áp dụng các thiết bị, máy móc hiện đại nhằm giảm hao phí nhân công và vật liệu, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ. Thời gian thực hiện trong 24 tháng với sự phối hợp của các doanh nghiệp và cơ quan quản lý.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành: Sở Xây dựng, Ban Quản lý dự án tại các tỉnh thành có thể sử dụng kết quả nghiên cứu để hoàn thiện hệ thống định mức và đơn giá dự toán, nâng cao hiệu quả quản lý chi phí dịch vụ công ích.

  2. Các đơn vị tư vấn và nhà thầu xây dựng: Áp dụng các phương pháp lập định mức và quản lý chi phí được đề xuất để nâng cao chất lượng lập dự toán, giảm thiểu rủi ro trong thi công và thanh quyết toán.

  3. Các nhà nghiên cứu và giảng viên trong lĩnh vực quản lý xây dựng: Sử dụng luận văn làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy và nghiên cứu về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và dịch vụ công ích đô thị.

  4. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ công ích đô thị: Tham khảo các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi phí, áp dụng công nghệ mới và cải tiến tổ chức lao động nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và chất lượng dịch vụ.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao cần phải xây dựng định mức dự toán riêng cho Bình Thuận?
    Do điều kiện thi công, công nghệ và tổ chức lao động tại Bình Thuận khác biệt so với các địa phương khác, các định mức tổng hợp hiện hành không phản ánh chính xác chi phí thực tế, gây khó khăn trong quản lý và thanh toán.

  2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến chi phí dịch vụ công ích đô thị là gì?
    Bao gồm tổ chức lao động, khối lượng công việc và vật tư tiêu hao, kế hoạch và phương án thi công, cũng như sai sót trong thiết kế và thi công.

  3. Phương pháp lập định mức kinh tế kỹ thuật được thực hiện như thế nào?
    Thông qua lập danh mục công tác, xác định thành phần công việc, tính toán hao phí vật liệu, nhân công và máy thi công dựa trên số liệu khảo sát thực tế và kinh nghiệm chuyên gia.

  4. Làm thế nào để đảm bảo tính minh bạch trong quản lý chi phí dịch vụ công ích?
    Cần áp dụng phương thức đấu thầu cạnh tranh, xây dựng định mức và đơn giá dự toán chính xác, đồng thời tăng cường giám sát và kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng dịch vụ công ích.

  5. Vai trò của công nghệ trong cải tiến quản lý chi phí dịch vụ công ích là gì?
    Công nghệ giúp nâng cao năng suất lao động, giảm hao phí vật liệu và nhân công, đồng thời hỗ trợ quản lý dữ liệu chi phí chính xác và kịp thời, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách.

Kết luận

  • Định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá dự toán hiện hành tại Bình Thuận còn nhiều bất cập, không phù hợp với thực tế thi công và công nghệ mới.
  • Việc xây dựng và điều chỉnh định mức dự toán là cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị.
  • Các giải pháp đề xuất tập trung vào rà soát, xây dựng định mức mới, nâng cao năng lực quản lý và khuyến khích áp dụng công nghệ hiện đại.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho các cơ quan quản lý, đơn vị tư vấn và doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ công ích.
  • Tiếp tục triển khai các bước rà soát, điều chỉnh định mức trong vòng 12-24 tháng, đồng thời đào tạo và ứng dụng công nghệ để đảm bảo tính bền vững và hiệu quả.

Quý độc giả và các đơn vị liên quan được khuyến khích áp dụng các kết quả và giải pháp nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị tại Bình Thuận và các địa phương tương tự.