Tổng quan nghiên cứu

Ngành xây dựng tại Việt Nam đóng vai trò then chốt trong phát triển kinh tế xã hội, với nhiều công trình cơ sở hạ tầng quan trọng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và cạnh tranh ngày càng gay gắt, năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp trở thành yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp xây dựng. Tổng công ty Xây dựng Hà Nội – CTCP, một doanh nghiệp nhà nước đầu ngành, đã trải qua hơn 50 năm phát triển và đang đối mặt với thách thức nâng cao năng lực cạnh tranh để giữ vững và mở rộng thị phần trong giai đoạn 2018-2021.

Mục tiêu nghiên cứu tập trung vào việc xây dựng khung lý thuyết về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp, phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Tổng công ty trong giai đoạn 2018-2021, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong thời gian tới. Phạm vi nghiên cứu giới hạn tại Tổng công ty Xây dựng Hà Nội – CTCP, với dữ liệu thu thập từ năm 2018 đến 2020. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu, góp phần phát triển bền vững ngành xây dựng trong nước.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình về đấu thầu và năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực xây lắp. Hai lý thuyết trọng tâm gồm:

  1. Lý thuyết cạnh tranh trong kinh tế thị trường: Cạnh tranh được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp nhằm giành thị phần và nâng cao vị thế trên thị trường. Bản chất cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp là quá trình các nhà thầu cạnh tranh về giá dự thầu, chất lượng công trình, tiến độ thi công, năng lực tài chính và nhân sự để giành quyền thực hiện dự án.

  2. Lý thuyết năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Năng lực cạnh tranh là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh thông qua việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính, kỹ thuật, nhân lực và marketing. Trong đấu thầu xây lắp, năng lực cạnh tranh được đánh giá qua các chỉ tiêu như tỷ lệ trúng thầu, giá trị trúng thầu, chất lượng sản phẩm, tiến độ thi công và lợi nhuận đạt được.

Các khái niệm chính bao gồm: đấu thầu xây lắp, giá dự thầu, nhà thầu chính và phụ, hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, nguyên tắc công bằng, công khai, bí mật trong đấu thầu, các hình thức và phương thức đấu thầu (rộng rãi, hạn chế, chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, tự thực hiện, liên danh liên kết).

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng kết hợp dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn như Bộ Xây dựng, Tổng công ty Xây dựng Hà Nội, các tạp chí chuyên ngành, thư viện điện tử các trường đại học lớn trong nước, tập trung vào giai đoạn 2018-2020. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát, phỏng vấn trực tiếp các nhà quản trị, kế toán trưởng và cán bộ chuyên môn của Tổng công ty.

Cỡ mẫu khảo sát gồm các trưởng, phó phòng ban chức năng, cán bộ phụ trách kinh doanh và quản lý dự án, đảm bảo đại diện cho các bộ phận liên quan đến hoạt động đấu thầu. Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu phi xác suất theo phương pháp thuận tiện và chuyên gia nhằm thu thập thông tin chuyên sâu.

Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh, tổng hợp và phân tích SWOT. Phần mềm Excel được dùng để xử lý số liệu sơ cấp. Kết quả được trình bày bằng bảng biểu, biểu đồ nhằm minh họa thực trạng năng lực cạnh tranh và các nhân tố ảnh hưởng.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ và hệ số trúng thầu: Tổng công ty đạt tỷ lệ trúng thầu khoảng 65% trong giai đoạn 2018-2021, với giá trị trúng thầu chiếm khoảng 70% tổng giá trị các gói thầu tham gia. So với các đối thủ cạnh tranh trong nước, tỷ lệ này thể hiện năng lực cạnh tranh tương đối tốt nhưng vẫn còn dư địa cải thiện.

  2. Năng lực kinh nghiệm và thi công: Tổng công ty có kinh nghiệm thi công các công trình tương tự với giá trị xây lắp đạt trên 70% giá trị gói thầu, đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công. Tuy nhiên, khảo sát cho thấy có khoảng 30% công trình gặp khó khăn về tiến độ do hạn chế về máy móc thiết bị và nhân lực chuyên môn.

  3. Năng lực tài chính: Báo cáo tài chính cho thấy hệ số khả năng thanh toán hiện hành trung bình đạt 1.2 lần, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu khoảng 0.5, phản ánh tình hình tài chính lành mạnh. Tuy nhiên, so với các doanh nghiệp nước ngoài tham gia đấu thầu quốc tế, năng lực tài chính của Tổng công ty còn hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh.

  4. Nguồn nhân lực và tổ chức quản lý: Cơ cấu nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao chiếm khoảng 60%, tuy nhiên năng lực marketing và kỹ năng lập hồ sơ dự thầu còn yếu, dẫn đến một số hồ sơ bị loại ngay từ vòng đầu. Việc liên danh liên kết với các nhà thầu khác được đánh giá là giải pháp hiệu quả để tăng sức mạnh cạnh tranh.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của những hạn chế trên xuất phát từ việc đầu tư máy móc thiết bị chưa đồng bộ, nguồn nhân lực chưa được đào tạo bài bản về kỹ năng đấu thầu và marketing. So với các nghiên cứu trước đây, kết quả này phù hợp với xu hướng chung của các doanh nghiệp xây dựng trong nước khi đối mặt với áp lực cạnh tranh từ các tập đoàn nước ngoài.

Việc trình bày dữ liệu qua biểu đồ tỷ lệ trúng thầu theo năm và bảng so sánh năng lực tài chính với đối thủ cạnh tranh giúp minh họa rõ nét thực trạng năng lực cạnh tranh của Tổng công ty. Ý nghĩa của nghiên cứu là cung cấp cơ sở khoa học để Tổng công ty xây dựng Hà Nội – CTCP có các chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh, từ đó giữ vững vị thế trên thị trường xây dựng trong nước và quốc tế.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đầu tư máy móc thiết bị và công nghệ thi công: Đẩy mạnh đầu tư hiện đại hóa thiết bị, ưu tiên công nghệ thi công tiên tiến nhằm nâng cao năng suất và chất lượng công trình. Mục tiêu đạt tỷ lệ thiết bị hiện đại chiếm trên 80% tổng số máy móc trong vòng 3 năm tới. Chủ thể thực hiện: Ban lãnh đạo Tổng công ty phối hợp với phòng kỹ thuật.

  2. Nâng cao năng lực tài chính: Tăng cường quản lý tài chính, đa dạng hóa nguồn vốn, mở rộng quan hệ với các tổ chức tín dụng để đảm bảo khả năng ứng vốn thi công. Mục tiêu cải thiện hệ số khả năng thanh toán lên 1.5 lần trong 2 năm tới. Chủ thể thực hiện: Phòng tài chính kế toán và Ban giám đốc.

  3. Phát triển nguồn nhân lực và kỹ năng lập hồ sơ dự thầu: Tổ chức đào tạo chuyên sâu về kỹ năng đấu thầu, marketing và quản lý dự án cho cán bộ chuyên môn. Mục tiêu nâng tỷ lệ hồ sơ dự thầu đạt yêu cầu lên 90% trong vòng 1 năm. Chủ thể thực hiện: Phòng nhân sự phối hợp với các đơn vị đào tạo chuyên ngành.

  4. Mở rộng quan hệ liên danh, liên kết: Xây dựng chiến lược liên danh với các nhà thầu trong và ngoài nước để tăng sức mạnh tổng hợp, đáp ứng các dự án quy mô lớn và phức tạp. Mục tiêu thiết lập ít nhất 3 liên danh chiến lược trong 2 năm tới. Chủ thể thực hiện: Ban kinh doanh và phòng pháp chế.

  5. Hoàn thiện quy trình đánh giá thị trường và marketing: Áp dụng công nghệ thông tin trong thu thập và phân tích thông tin thị trường, nâng cao hiệu quả công tác marketing nhằm tăng cường uy tín và thương hiệu. Mục tiêu tăng 20% số lượng dự án tiếp cận được trong 1 năm. Chủ thể thực hiện: Phòng marketing và Ban giám đốc.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Ban lãnh đạo và quản lý Tổng công ty xây dựng Hà Nội – CTCP: Nhận diện điểm mạnh, điểm yếu trong năng lực cạnh tranh để xây dựng chiến lược phát triển phù hợp, nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu.

  2. Các nhà quản lý và cán bộ chuyên môn trong ngành xây dựng: Áp dụng các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện kỹ năng lập hồ sơ dự thầu và quản lý dự án, từ đó tăng khả năng trúng thầu.

  3. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản trị kinh doanh, xây dựng: Tham khảo khung lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn để phát triển các đề tài nghiên cứu liên quan.

  4. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng: Sử dụng kết quả nghiên cứu để hoàn thiện chính sách, quy định về đấu thầu xây lắp, tạo môi trường cạnh tranh công bằng, minh bạch.

Câu hỏi thường gặp

  1. Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp là gì?
    Năng lực cạnh tranh là khả năng của doanh nghiệp duy trì và nâng cao lợi thế trong việc giành các gói thầu xây lắp thông qua việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính, kỹ thuật, nhân sự và marketing. Ví dụ, doanh nghiệp có thể cạnh tranh bằng giá dự thầu hợp lý, chất lượng công trình tốt và tiến độ thi công nhanh.

  2. Tại sao năng lực tài chính lại quan trọng trong đấu thầu xây lắp?
    Năng lực tài chính đảm bảo doanh nghiệp có đủ vốn để ứng trước chi phí thi công, duy trì hoạt động và đáp ứng các yêu cầu tài chính của gói thầu. Một doanh nghiệp có năng lực tài chính mạnh thường có lợi thế trong việc đưa ra giá dự thầu cạnh tranh và hoàn thành dự án đúng tiến độ.

  3. Các hình thức đấu thầu phổ biến hiện nay là gì?
    Các hình thức đấu thầu gồm đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp và tự thực hiện. Mỗi hình thức có quy trình và điều kiện áp dụng khác nhau, phù hợp với quy mô và tính chất của gói thầu.

  4. Làm thế nào để nâng cao kỹ năng lập hồ sơ dự thầu?
    Doanh nghiệp cần tổ chức đào tạo chuyên sâu cho cán bộ về quy trình lập hồ sơ, nghiên cứu kỹ hồ sơ mời thầu, khảo sát hiện trường, lập phương án thi công và xây dựng giá dự thầu hợp lý. Việc phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban cũng giúp nâng cao chất lượng hồ sơ.

  5. Vai trò của liên danh liên kết trong đấu thầu xây lắp là gì?
    Liên danh liên kết giúp doanh nghiệp tăng cường năng lực tài chính, kỹ thuật và nhân lực, đáp ứng yêu cầu của các dự án lớn và phức tạp. Đây là giải pháp hiệu quả để nâng cao sức cạnh tranh, chia sẻ rủi ro và mở rộng thị trường.

Kết luận

  • Luận văn đã xây dựng khung lý thuyết toàn diện về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp, phù hợp với đặc thù ngành xây dựng tại Việt Nam.
  • Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Tổng công ty xây dựng Hà Nội – CTCP giai đoạn 2018-2021 cho thấy nhiều điểm mạnh nhưng cũng còn tồn tại hạn chế về tài chính, máy móc thiết bị và nguồn nhân lực.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể, khả thi nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, tập trung vào đầu tư công nghệ, phát triển nguồn nhân lực, mở rộng liên danh liên kết và hoàn thiện công tác marketing.
  • Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng nâng cao hiệu quả hoạt động đấu thầu trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, theo dõi đánh giá hiệu quả và điều chỉnh chiến lược phù hợp với diễn biến thị trường xây dựng trong nước và quốc tế.

Quý độc giả và các nhà quản lý được khuyến khích áp dụng kết quả nghiên cứu để nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần phát triển bền vững ngành xây dựng Việt Nam.