Tổng quan nghiên cứu
Công tác văn thư - lưu trữ (VT-LT) đóng vai trò thiết yếu trong hoạt động quản lý và điều hành của các cơ quan, tổ chức, đặc biệt trong môi trường quân đội. Tại Trường Sĩ quan Kỹ thuật Quân sự (SQKTQS), với hơn 1.000 cán bộ và hơn 4.000 học viên, công tác VT-LT là công cụ đắc lực giúp truyền tải chủ trương, mệnh lệnh từ lãnh đạo đến các bộ phận thực hiện. Nghiên cứu này tập trung khảo sát thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác VT-LT tại Trường SQKTQS trong giai đoạn từ năm 1975 đến 2019.
Mục tiêu nghiên cứu gồm: làm rõ tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý VT-LT; khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý VT-LT; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác này. Phạm vi nghiên cứu tập trung tại Trường SQKTQS, với các nội dung chính như tổ chức bộ máy, phổ biến văn bản quản lý, thực hiện nghiệp vụ VT-LT, kiểm tra đánh giá và thi đua khen thưởng.
Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện ở việc cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý VT-LT, góp phần xây dựng nền hành chính quân sự chính quy, chuyên nghiệp, đồng thời làm tài liệu tham khảo cho các đơn vị quân đội và các cơ quan quản lý nhà nước khác. Theo khảo sát, mỗi năm Trường tiếp nhận khoảng 4.000-5.000 văn bản đến và phát hành gần 6.000 văn bản đi, cho thấy quy mô công tác VT-LT rất lớn, đòi hỏi quản lý chặt chẽ và hiệu quả.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý truyền thống và chuyên ngành lưu trữ học. Hai mô hình lý thuyết chính được áp dụng gồm:
- Lý thuyết quản lý của Fayol với 5 chức năng cơ bản: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát, giúp xây dựng hệ thống quản lý VT-LT hiệu quả.
- Lý thuyết quản lý công tác văn thư - lưu trữ được phát triển dựa trên các khái niệm về văn thư, lưu trữ, quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động VT-LT. Khái niệm quản lý VT-LT được định nghĩa là tổng hợp các biện pháp nhằm duy trì và phát triển công tác VT-LT theo mục tiêu xác định, bao gồm các thao tác như đăng ký, thống kê, kiểm tra, đánh giá và báo cáo.
Các khái niệm chuyên ngành quan trọng bao gồm: văn thư, công tác văn thư, lưu trữ, công tác lưu trữ, quản lý công tác VT-LT, nâng cao hiệu quả quản lý VT-LT. Ngoài ra, các nguyên tắc quản lý như tập trung thống nhất, yêu cầu pháp chế xã hội chủ nghĩa, khoa học khách quan, trách nhiệm cao và toàn diện được vận dụng để đảm bảo tính hiệu quả và pháp lý trong quản lý.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận lưu trữ học kết hợp các phương pháp cụ thể:
- Phân tích - tổng hợp: làm rõ các vấn đề lý luận về quản lý nhà nước và quản lý công tác VT-LT.
- Điều tra, khảo sát: thu thập dữ liệu thực trạng công tác VT-LT tại Trường SQKTQS thông qua bảng khảo sát, phỏng vấn và quan sát.
- So sánh: đối chiếu giữa lý thuyết và thực tế quản lý công tác VT-LT tại Trường.
- Phân tích, đánh giá: xác định ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân tồn tại.
- Khảo sát thực tiễn: dựa trên thực tế công tác tại Trường để đề xuất giải pháp phù hợp.
Nguồn dữ liệu chính gồm số liệu thống kê văn bản đến và đi hàng năm (khoảng 4.000-6.000 văn bản), kết quả khảo sát cán bộ VT-LT, các văn bản pháp luật và quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, cùng các tài liệu chuyên ngành và báo cáo thực tế. Cỡ mẫu khảo sát gồm toàn bộ cán bộ, nhân viên làm công tác VT-LT và một số lãnh đạo các phòng ban liên quan. Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu toàn diện nhằm đảm bảo tính đại diện và khách quan.
Timeline nghiên cứu kéo dài từ năm 2019 đến 2020, bao gồm thu thập dữ liệu, phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tổ chức bộ máy và nhân sự VT-LT: Ban VT-BM-LT gồm 5 cán bộ, 100% có trình độ đại học hoặc trung cấp chuyên ngành VT-LT, 100% đảng viên, có nhiều năm kinh nghiệm. Tuy nhiên, việc phân công nhiệm vụ còn chồng chéo, một số cán bộ làm quá nhiều việc, một số khác chưa phát huy hết năng lực. Đánh giá hiệu quả hoạt động bộ máy và nhân sự đạt mức "Đạt yêu cầu".
Phổ biến, ban hành văn bản quản lý VT-LT: Hệ thống văn bản pháp luật và quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ được phổ biến rộng rãi, tuy nhiên, Trường chưa ban hành đầy đủ các quy chế nội bộ như Quy chế công tác VT-LT, quy định thể thức trình bày văn bản. Việc cập nhật văn bản còn chậm, chưa đồng bộ. Hiệu quả công tác phổ biến, ban hành văn bản được đánh giá "Đạt yêu cầu".
Thực hiện nghiệp vụ VT-LT: Quy trình quản lý văn bản đi - đến được xây dựng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015, tuy nhiên còn tồn tại tình trạng văn bản chưa đúng thể thức, sai sót trong soạn thảo, xử lý văn bản chậm, thất lạc hồ sơ do cán bộ chưa tuân thủ nghiêm ngặt quy trình. Việc quản lý con dấu chưa chặt chẽ, có nhiều người cùng sử dụng mà không bàn giao rõ ràng. Hiệu quả tổ chức thực hiện nghiệp vụ được đánh giá "Đạt yêu cầu".
Cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin: Trường đã đầu tư phòng làm việc, kho lưu trữ với diện tích 83m2, trang thiết bị bảo quản tài liệu như hệ thống đo nhiệt độ, độ ẩm, phòng chống cháy nổ. Công nghệ thông tin được ứng dụng với máy tính, mạng LAN, phần mềm quản lý văn bản, tuy nhiên phần mềm chưa phù hợp và chưa được khai thác hiệu quả. Hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất và CNTT được đánh giá "Đạt yêu cầu".
Kiểm tra, đánh giá và thi đua khen thưởng: Công tác kiểm tra định kỳ và đột xuất được thực hiện, tuy nhiên còn mang tính hình thức, chưa sâu sát. Thi đua khen thưởng chưa tương xứng với đóng góp của cán bộ VT-LT, chính sách đãi ngộ còn hạn chế. Hiệu quả công tác này cũng được đánh giá "Đạt yêu cầu".
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy công tác quản lý VT-LT tại Trường SQKTQS đã có nhiều tiến bộ, đặc biệt trong nhận thức của lãnh đạo và sự đầu tư về nhân lực, cơ sở vật chất. Việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2015 trong quản lý văn bản góp phần nâng cao tính khoa học, minh bạch và hiệu quả công tác.
Tuy nhiên, tồn tại như thiếu đồng bộ trong hệ thống văn bản quản lý nội bộ, hạn chế trong ứng dụng công nghệ thông tin, chưa kiểm soát chặt chẽ con dấu và quy trình soạn thảo văn bản chưa nghiêm ngặt đã ảnh hưởng đến hiệu quả tổng thể. So với các nghiên cứu trong ngành lưu trữ và quản lý văn thư tại các đơn vị quân đội khác, Trường SQKTQS có điểm tương đồng về những khó khăn trong việc đồng bộ hóa quy trình và nâng cao năng lực cán bộ.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố mức độ hiệu quả theo từng tiêu chí, bảng so sánh số lượng văn bản đến và đi qua các năm, cũng như sơ đồ tổ chức bộ máy VT-LT để minh họa rõ ràng hơn.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý VT-LT: Ban hành Quy chế công tác VT-LT, quy định thể thức trình bày văn bản, quy định quản lý con dấu và bảo mật tài liệu. Thời gian thực hiện trong 6 tháng, chủ thể là Ban Giám hiệu phối hợp Phòng TM-HC.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ VT-LT: Tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ, cập nhật kiến thức công nghệ thông tin và kỹ năng quản lý văn bản. Mục tiêu nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng ứng dụng CNTT trong 12 tháng, do Phòng Đào tạo và Ban VT-BM-LT phối hợp thực hiện.
Ứng dụng công nghệ thông tin đồng bộ và hiệu quả: Nghiên cứu, lựa chọn và triển khai phần mềm quản lý văn bản phù hợp với đặc thù của Trường, đảm bảo bảo mật và tiện lợi trong quản lý văn bản đi - đến. Thời gian triển khai 9 tháng, do Ban VT-BM-LT và Khoa CNTT chủ trì.
Tăng cường kiểm tra, giám sát và đánh giá công tác VT-LT: Thiết lập quy trình kiểm tra định kỳ, đánh giá chất lượng công việc cán bộ VT-LT, xử lý nghiêm các vi phạm. Thực hiện liên tục, có báo cáo hàng quý, do Ban Giám hiệu và Phòng TM-HC phối hợp.
Nâng cao chính sách thi đua, khen thưởng và đãi ngộ: Xây dựng chính sách khuyến khích, ghi nhận đóng góp của cán bộ VT-LT, tạo động lực làm việc tích cực. Thời gian thực hiện trong 6 tháng, do Ban Giám hiệu và Ban Tổ chức cán bộ đảm nhiệm.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị quân đội: Nắm bắt thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý VT-LT, từ đó chỉ đạo, điều hành công tác văn thư lưu trữ phù hợp với đặc thù quân đội.
Cán bộ làm công tác văn thư - lưu trữ: Học hỏi các quy trình, tiêu chí đánh giá và phương pháp nâng cao hiệu quả công tác, áp dụng vào thực tiễn công việc.
Nhà nghiên cứu và giảng viên chuyên ngành lưu trữ học: Tham khảo cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn để phát triển nghiên cứu sâu hơn về quản lý VT-LT trong môi trường quân sự.
Các đơn vị giáo dục và đào tạo quân sự: Áp dụng mô hình quản lý VT-LT và các giải pháp đề xuất để nâng cao chất lượng công tác hành chính, phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học.
Câu hỏi thường gặp
Công tác văn thư - lưu trữ là gì và tại sao quan trọng trong quân đội?
Công tác VT-LT là toàn bộ các hoạt động liên quan đến soạn thảo, quản lý, lưu trữ văn bản và tài liệu. Trong quân đội, nó đảm bảo truyền tải chính xác mệnh lệnh, bảo mật thông tin và hỗ trợ quản lý hiệu quả, góp phần vào thành công nhiệm vụ chính trị.Tiêu chí nào được sử dụng để đánh giá hiệu quả quản lý công tác VT-LT?
Các tiêu chí chính gồm: hiệu quả bộ máy và nhân sự; hiệu quả phổ biến, ban hành văn bản; hiệu quả thực hiện nghiệp vụ VT-LT; hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất; hiệu quả công tác kiểm tra, thi đua. Mỗi tiêu chí được đánh giá trên thang điểm từ 0 đến 10.Những khó khăn chính trong quản lý VT-LT tại Trường SQKTQS là gì?
Khó khăn gồm hệ thống văn bản quản lý chưa đầy đủ, ứng dụng CNTT chưa đồng bộ, quy trình soạn thảo và quản lý con dấu chưa nghiêm ngặt, nhân sự chưa được phân công hợp lý và chính sách đãi ngộ chưa tương xứng.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong VT-LT?
Cần lựa chọn phần mềm quản lý văn bản phù hợp, đào tạo cán bộ sử dụng thành thạo, đồng thời xây dựng quy trình chuẩn hóa và bảo mật thông tin trên nền tảng số, đảm bảo tính an toàn và hiệu quả.Vai trò của thi đua, khen thưởng trong công tác VT-LT như thế nào?
Thi đua, khen thưởng là công cụ động viên cán bộ VT-LT phát huy sáng kiến, nâng cao trách nhiệm và chất lượng công việc. Tuy nhiên, chính sách hiện nay chưa tương xứng, cần được cải thiện để tạo động lực bền vững.
Kết luận
- Công tác quản lý văn thư - lưu trữ tại Trường SQKTQS đã đạt được nhiều kết quả tích cực, đặc biệt trong nhận thức lãnh đạo và đầu tư cơ sở vật chất.
- Hệ thống văn bản pháp luật và quy định quản lý VT-LT tương đối hoàn chỉnh nhưng cần bổ sung các quy chế nội bộ để nâng cao tính pháp lý và hiệu quả.
- Việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2015 và công nghệ thông tin đã góp phần nâng cao chất lượng quản lý, tuy nhiên còn nhiều hạn chế cần khắc phục.
- Đội ngũ cán bộ VT-LT có trình độ chuyên môn tốt nhưng cần được đào tạo, phân công và đánh giá hiệu quả công việc hợp lý hơn.
- Các giải pháp đề xuất tập trung vào hoàn thiện văn bản quản lý, nâng cao năng lực cán bộ, ứng dụng CNTT đồng bộ, tăng cường kiểm tra giám sát và cải thiện chính sách thi đua khen thưởng.
Next steps: Triển khai các giải pháp trong vòng 6-12 tháng, đồng thời xây dựng kế hoạch đào tạo và kiểm tra định kỳ để đảm bảo hiệu quả bền vững.
Call to action: Lãnh đạo và cán bộ các cấp tại Trường SQKTQS cần phối hợp chặt chẽ, chủ động thực hiện các đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác VT-LT, góp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị của Nhà trường.