Tổng quan nghiên cứu

Trong giai đoạn 2010 – 2020, thị trường công nghệ (TTCN) tại Hải Phòng đã trải qua nhiều bước phát triển quan trọng, song vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục để đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế. Hải Phòng hiện có khoảng trên 7.000 doanh nghiệp (DN), chủ yếu là DN vừa và nhỏ, trong đó chỉ khoảng 18,34% DN có sản phẩm xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Chất lượng sản phẩm của các DN phần lớn mới đạt mức trung bình, ít sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, mẫu mã chưa đa dạng và chưa phù hợp thị hiếu khách hàng, dẫn đến khó cạnh tranh với hàng nhập khẩu. Do đó, phát triển TTCN được xem là giải pháp hàng đầu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy đổi mới và tiếp nhận chuyển giao công nghệ.

Mục tiêu nghiên cứu tập trung đánh giá các điều kiện tác động đến sự hình thành và phát triển TTCN Hải Phòng từ trước đến nay, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm phát huy tối đa các điều kiện này trong giai đoạn 2010 – 2020. Phạm vi nghiên cứu bao gồm toàn bộ địa bàn thành phố Hải Phòng, với dữ liệu thu thập từ năm 2001 đến 2020. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng chính sách phát triển TTCN, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động KH&CN và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên hai khung lý thuyết chính để phân tích TTCN Hải Phòng:

  1. Lý thuyết về thị trường và các yếu tố cấu thành thị trường công nghệ: Thị trường được hiểu là nơi diễn ra các hoạt động mua bán và trao đổi hàng hóa (HH), trong đó TTCN là một loại thị trường đặc thù với HH là các sản phẩm công nghệ, dịch vụ KH&CN. Các yếu tố cấu thành TTCN bao gồm: hàng hóa công nghệ (kết quả nghiên cứu, quyền sở hữu công nghiệp, dịch vụ KH&CN), các chủ thể tham gia (bên cung, bên cầu, tổ chức trung gian), phương thức giao dịch và thể chế, luật lệ vận hành thị trường.

  2. Lý thuyết về điều kiện phát triển thị trường: Điều kiện phát triển TTCN được phân thành hai loại chính: điều kiện bên trong (mối quan hệ cung - cầu công nghệ, mức độ đáp ứng yêu cầu công nghệ, nhu cầu công nghệ được đáp ứng) và điều kiện bên ngoài (cơ chế quản lý nhà nước về KH&CN, nhận thức xã hội về môi giới công nghệ, mối quan hệ giữa TTCN với các thị trường khác và TTCN quốc gia, quốc tế).

Các khái niệm chuyên ngành được sử dụng bao gồm: TTCN, KH&CN, chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ, môi giới công nghệ, sàn giao dịch công nghệ, điều kiện bên trong và bên ngoài của thị trường.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp:

  • Nghiên cứu tài liệu: Tổng hợp, phân tích các văn bản pháp luật, tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước về TTCN, các chính sách KH&CN, các báo cáo ngành liên quan đến Hải Phòng.

  • Khảo sát thực địa: Thu thập dữ liệu từ 181 đơn vị gồm 155 DN và 26 tổ chức KH&CN trên địa bàn Hải Phòng giai đoạn 2001 – 2005, với 682 trường hợp mua bán sản phẩm công nghệ và thiết bị.

  • Phân tích thống kê: Sử dụng các số liệu về hoạt động mua bán, nhu cầu công nghệ, năng lực cung ứng, số lượng đơn vị tham gia thị trường, tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm công nghệ để đánh giá thực trạng và các điều kiện phát triển TTCN.

  • Phân tích định tính: Đánh giá mối quan hệ cung - cầu, vai trò của các tổ chức trung gian, môi giới, tác động của cơ chế quản lý nhà nước và nhận thức xã hội.

Timeline nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2001 – 2020, với trọng tâm phân tích thực trạng giai đoạn 2001 – 2008 và đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2010 – 2020.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nhu cầu công nghệ và mức độ đáp ứng còn hạn chế: Trong số 181 đơn vị khảo sát, 149 đơn vị (chiếm 55,9%) có nhu cầu mua hàng và đã mua được hàng, tuy nhiên nhu cầu công nghệ có hàm lượng chất xám cao rất ít. Năng lực cung ứng công nghệ của các tổ chức KH&CN tại Hải Phòng còn rất khiêm tốn, chỉ chiếm khoảng 22,2% tổng lượng hàng bán được là các sản phẩm có hàm lượng chất xám cao như sáng chế, giải pháp hữu ích.

  2. Hoạt động mua bán công nghệ chủ yếu dựa vào hàng nhập khẩu và thị trường ngoài thành phố: Hàng nội địa chiếm 77% trong tổng số hàng mua, nhưng chỉ 25% trong số đó mua tại thị trường Hải Phòng. Hàng nhập khẩu chiếm 23%, trong đó dây chuyền công nghệ nhập khẩu chiếm 48,1%, thuê chuyên gia 41%, thiết bị lẻ 29%.

  3. Số lượng đơn vị bán hàng công nghệ còn thấp: Năm 2006, trong 172 đơn vị tham gia TTCN, chỉ có 37 đơn vị bán được hàng (khoảng 25%). Các đơn vị KH&CN có tỷ lệ bán hàng cao nhất nhưng gần một nửa trong số đó không bán được hàng. Các sản phẩm nghiên cứu phát triển công nghệ (NC&PT) chiếm tỷ lệ bán thấp (25%), không có hợp đồng NC&PT giữa tổ chức KH&CN và DN.

  4. Tổ chức trung gian, môi giới công nghệ còn yếu kém: Thành phố chưa hình thành chợ công nghệ chính thức, các giao dịch chủ yếu dựa trên thỏa thuận trực tiếp giữa bên cung và bên cầu. Các tổ chức môi giới, tư vấn, định giá công nghệ còn thiếu về năng lực tài chính, nhân lực và cơ sở vật chất, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển TTCN.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của thực trạng trên là do điều kiện bên trong và bên ngoài của TTCN Hải Phòng còn nhiều bất cập. Về điều kiện bên trong, mối quan hệ cung - cầu công nghệ còn lỏng lẻo, năng lực cung ứng công nghệ yếu kém, sản phẩm công nghệ chưa phù hợp với nhu cầu thị trường, dẫn đến tỷ lệ bán hàng thấp và thiếu sự cộng tác giữa các tổ chức KH&CN với DN. Về điều kiện bên ngoài, cơ chế quản lý nhà nước về KH&CN tuy đã tạo ra môi trường pháp lý nhưng chưa đủ mạnh để thúc đẩy TTCN phát triển bền vững. Nhận thức xã hội về vai trò của môi giới công nghệ còn hạn chế, dẫn đến thiếu các tổ chức trung gian chuyên nghiệp.

So với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, kết quả này phù hợp với xu hướng chung của các thị trường công nghệ tại các địa phương đang phát triển, nơi mà sự thiếu hụt về nguồn lực, cơ chế và tổ chức trung gian là những rào cản lớn. Việc thiếu các tổ chức môi giới và sàn giao dịch công nghệ hiện đại làm giảm khả năng kết nối cung - cầu, làm tăng chi phí giao dịch và rủi ro cho các bên tham gia.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ DN có nhu cầu công nghệ được đáp ứng, biểu đồ phân bố nguồn cung công nghệ (nội địa và nhập khẩu), bảng thống kê số lượng đơn vị bán hàng theo nhóm sản phẩm, và sơ đồ mạng lưới các tổ chức trung gian công nghệ tại Hải Phòng.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường năng lực cung ứng công nghệ của các tổ chức KH&CN

    • Động từ hành động: Đầu tư nâng cao năng lực nghiên cứu, phát triển sản phẩm công nghệ phù hợp nhu cầu thị trường.
    • Target metric: Tăng tỷ lệ sản phẩm công nghệ có hàm lượng chất xám cao được bán ra thị trường lên ít nhất 40% vào năm 2020.
    • Timeline: 2018 – 2020.
    • Chủ thể thực hiện: Sở KH&CN phối hợp với các trường đại học, viện nghiên cứu và DN.
  2. Phát triển và chuyên nghiệp hóa các tổ chức trung gian, môi giới công nghệ

    • Động từ hành động: Thành lập các công ty tư vấn, môi giới công nghệ chuyên nghiệp, nâng cao chất lượng dịch vụ.
    • Target metric: Ít nhất 5 tổ chức trung gian hoạt động hiệu quả, phục vụ trên 70% giao dịch công nghệ tại Hải Phòng.
    • Timeline: 2017 – 2019.
    • Chủ thể thực hiện: UBND thành phố, Sở KH&CN, các hiệp hội DN.
  3. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển TTCN

    • Động từ hành động: Ban hành các chính sách ưu đãi về tài chính, thuế, hỗ trợ đào tạo và xúc tiến thương mại công nghệ.
    • Target metric: Tăng ngân sách hỗ trợ KH&CN cho DN lên 30% tổng kinh phí dự án KH&CN.
    • Timeline: 2017 – 2018.
    • Chủ thể thực hiện: UBND thành phố, các cơ quan quản lý nhà nước.
  4. Tăng cường kết nối và hợp tác giữa bên cung và bên cầu công nghệ

    • Động từ hành động: Tổ chức các hội chợ công nghệ, sàn giao dịch công nghệ trực tuyến, các diễn đàn kết nối cung - cầu.
    • Target metric: Tăng số lượng hợp đồng chuyển giao công nghệ lên 50% so với giai đoạn trước.
    • Timeline: 2017 – 2020.
    • Chủ thể thực hiện: Sở KH&CN, các tổ chức trung gian, DN.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Các nhà hoạch định chính sách và quản lý nhà nước

    • Lợi ích: Cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng và điều chỉnh chính sách phát triển TTCN phù hợp với thực tiễn địa phương.
    • Use case: Xây dựng chương trình hỗ trợ DN đổi mới công nghệ, hoàn thiện khung pháp lý cho TTCN.
  2. Các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

    • Lợi ích: Hiểu rõ thực trạng và điều kiện phát triển TTCN để nâng cao năng lực nghiên cứu, phát triển sản phẩm phù hợp nhu cầu thị trường.
    • Use case: Định hướng nghiên cứu ứng dụng, tăng cường hợp tác với DN.
  3. Doanh nghiệp và nhà đầu tư trong lĩnh vực công nghệ

    • Lợi ích: Nắm bắt thông tin về thị trường công nghệ địa phương, các điều kiện phát triển và cơ hội hợp tác, đầu tư.
    • Use case: Lựa chọn công nghệ phù hợp, tìm kiếm đối tác cung cấp công nghệ, tham gia các hoạt động giao dịch công nghệ.
  4. Các tổ chức trung gian, môi giới công nghệ và tư vấn

    • Lợi ích: Hiểu rõ vai trò, vị trí và các điều kiện cần thiết để phát triển hoạt động môi giới, tư vấn công nghệ hiệu quả.
    • Use case: Xây dựng mô hình hoạt động, nâng cao chất lượng dịch vụ, kết nối cung - cầu công nghệ.

Câu hỏi thường gặp

  1. TTCN là gì và có vai trò như thế nào trong phát triển kinh tế?
    TTCN là thị trường chuyên biệt để mua bán, chuyển giao các sản phẩm và dịch vụ công nghệ. Vai trò của TTCN là cầu nối giữa bên cung và bên cầu công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh của DN và phát triển kinh tế địa phương.

  2. Điều kiện bên trong và bên ngoài của TTCN khác nhau như thế nào?
    Điều kiện bên trong bao gồm các yếu tố nội tại như mối quan hệ cung - cầu, năng lực cung ứng và nhu cầu công nghệ. Điều kiện bên ngoài là các yếu tố hỗ trợ từ môi trường pháp lý, chính sách nhà nước, nhận thức xã hội và mối quan hệ với các thị trường khác.

  3. Tại sao TTCN Hải Phòng phát triển chậm so với các địa phương khác?
    Nguyên nhân chính là năng lực cung ứng công nghệ còn yếu, mối quan hệ cung - cầu lỏng lẻo, thiếu các tổ chức trung gian chuyên nghiệp, cùng với cơ chế chính sách chưa đủ mạnh để thúc đẩy phát triển TTCN.

  4. Các tổ chức trung gian công nghệ có vai trò gì trong TTCN?
    Các tổ chức trung gian như môi giới, tư vấn, định giá công nghệ giúp kết nối bên cung và bên cầu, giảm chi phí giao dịch, tăng tính minh bạch và hiệu quả của thị trường công nghệ.

  5. Làm thế nào để nâng cao năng lực cung ứng công nghệ của các tổ chức KH&CN tại Hải Phòng?
    Cần đầu tư nâng cao trình độ nghiên cứu, tăng cường hợp tác với DN, phát triển sản phẩm công nghệ phù hợp nhu cầu thị trường, đồng thời cải thiện cơ chế tài chính và chính sách hỗ trợ nghiên cứu phát triển.

Kết luận

  • TTCN Hải Phòng đã hình thành và phát triển bước đầu trong giai đoạn 2010 – 2020, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế về năng lực cung ứng, mối quan hệ cung - cầu và tổ chức trung gian.
  • Điều kiện bên trong như mức độ đáp ứng công nghệ và nhu cầu công nghệ còn thấp, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của TTCN.
  • Điều kiện bên ngoài như cơ chế quản lý nhà nước và nhận thức xã hội về môi giới công nghệ chưa đủ mạnh để thúc đẩy TTCN phát triển.
  • Các giải pháp đề xuất tập trung vào nâng cao năng lực cung ứng công nghệ, phát triển tổ chức trung gian, hoàn thiện chính sách và tăng cường kết nối cung - cầu.
  • Tiếp theo, cần triển khai các giải pháp đồng bộ trong giai đoạn 2017 – 2020 để tạo bước đột phá cho TTCN Hải Phòng, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển kinh tế địa phương.

Call-to-action: Các nhà quản lý, tổ chức KH&CN và DN tại Hải Phòng cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện các giải pháp đề xuất, đồng thời tăng cường đầu tư và đổi mới sáng tạo nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của thị trường công nghệ địa phương.