Tổng quan nghiên cứu

Tỉnh Bắc Kạn, với diện tích đất lâm nghiệp chiếm tới 85,05% tổng diện tích tự nhiên, là một trong những địa phương có diện tích rừng lớn nhất khu vực Đông Bắc Việt Nam. Tỷ lệ che phủ rừng của tỉnh đạt khoảng 72,6%, cao hơn nhiều so với mức trung bình cả nước là 41,85%. Từ năm 2013 đến 2019, tổng số tiền thu được từ dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) tại Bắc Kạn đạt 69,3 tỷ đồng, trong đó 66,6 tỷ đồng do Trung ương điều phối và 2,7 tỷ đồng thu nội tỉnh. Tuy nhiên, công tác quản lý chi trả DVMTR vẫn còn nhiều khó khăn như phối hợp xác định diện tích rừng, giải ngân chậm trễ và giám sát chưa triệt để.

Luận văn tập trung phân tích thực trạng quản lý chi trả DVMTR tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019, nhằm đánh giá hiệu quả thực thi chính sách, xác định các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý trong giai đoạn 2021-2025. Nghiên cứu có phạm vi thực hiện tại tỉnh Bắc Kạn, dựa trên số liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập từ các chủ rừng, cán bộ quản lý và các tổ chức liên quan.

Việc quản lý hiệu quả chi trả DVMTR không chỉ góp phần bảo vệ và phát triển rừng bền vững mà còn tạo nguồn tài chính ổn định, giảm gánh nặng ngân sách nhà nước. Qua đó, nâng cao nhận thức cộng đồng và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu và suy thoái tài nguyên rừng ngày càng nghiêm trọng.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết về chi trả dịch vụ môi trường (Payments for Environmental Services - PES) và quản lý nhà nước. Chi trả DVMTR được hiểu là cơ chế tài chính trong đó bên sử dụng dịch vụ trả tiền cho bên cung ứng nhằm thúc đẩy bảo vệ và phát triển rừng. Hai hình thức chi trả chính là chi trả trực tiếp và chi trả gián tiếp qua Quỹ bảo vệ và phát triển rừng.

Khái niệm quản lý nhà nước được áp dụng để phân tích vai trò của các cơ quan quản lý trong việc xây dựng chính sách, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát và điều phối hoạt động chi trả DVMTR. Các khái niệm chính bao gồm: dịch vụ môi trường rừng, chi trả dịch vụ môi trường rừng, quản lý nhà nước, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi trả DVMTR (chính sách, phối hợp liên ngành, nhận thức cộng đồng, cơ sở vật chất, trình độ cán bộ).

Ngoài ra, nghiên cứu tham khảo kinh nghiệm thực tiễn từ các tỉnh Lào Cai và Kon Tum để rút ra bài học phù hợp cho Bắc Kạn.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp. Số liệu thứ cấp gồm báo cáo, kế hoạch công tác, niên giám thống kê tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019 và các tài liệu chuyên ngành. Số liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát 230 chủ rừng đại diện cho tổng số 540 chủ rừng trên địa bàn, sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo công thức Slovin với sai số 5%. Đồng thời, khảo sát toàn bộ 14 cán bộ quản lý tại Quỹ phát triển Đất, Rừng và Bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Kạn.

Phân tích số liệu sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ phần trăm, phân tích định tính dựa trên thang đo Likert 5 mức độ để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng. Số liệu được xử lý trên phần mềm Excel, trình bày qua bảng biểu và biểu đồ nhằm minh họa rõ ràng các kết quả.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm nhóm chỉ tiêu về quản lý nhà nước (tổng kinh phí thu, giải ngân, diện tích rừng trồng mới, số văn bản quản lý, số vụ vi phạm) và nhóm chỉ tiêu phản ánh các yếu tố ảnh hưởng (điều kiện tự nhiên, môi trường chính sách, phối hợp liên ngành, nhận thức doanh nghiệp).

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tổng kinh phí thu và giải ngân DVMTR tăng trưởng ổn định: Tổng số tiền thu được từ DVMTR giai đoạn 2017-2019 đạt 69,3 tỷ đồng, trong đó giải ngân cho các chủ rừng đạt 42,8 tỷ đồng. Tỷ lệ giải ngân đạt khoảng 61,7% tổng thu, cho thấy công tác chi trả còn chậm so với nguồn thu.

  2. Diện tích rừng cung ứng dịch vụ môi trường tăng: Diện tích rừng có dịch vụ môi trường được chi trả tăng nhẹ qua các năm, với tỷ lệ che phủ rừng đạt 72,6%, cao hơn mức trung bình quốc gia 41,85%. Diện tích rừng trồng mới từ nguồn DVMTR cũng tăng, góp phần nâng cao chất lượng rừng.

  3. Công tác xây dựng kế hoạch và tổ chức quản lý còn hạn chế: Đánh giá của cán bộ quản lý cho thấy việc xây dựng kế hoạch chi trả chưa đồng bộ, công tác phối hợp giữa các bên liên quan còn yếu, đặc biệt trong việc xác định diện tích rừng và bản đồ chi trả. Việc giải ngân còn chậm trễ, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý.

  4. Yếu tố ảnh hưởng chủ yếu là chính sách và nhận thức: Các yếu tố khách quan như môi trường chính sách, sự phối hợp liên ngành và nhận thức của các bên sử dụng, cung cấp dịch vụ môi trường rừng được đánh giá có tác động lớn đến hiệu quả quản lý chi trả. Yếu tố chủ quan như trình độ cán bộ, cơ sở vật chất cũng là những hạn chế đáng kể.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy Bắc Kạn đã đạt được những bước tiến quan trọng trong quản lý chi trả DVMTR, góp phần nâng cao tỷ lệ che phủ rừng và tạo nguồn thu ổn định cho công tác bảo vệ rừng. Tuy nhiên, tỷ lệ giải ngân còn thấp so với tổng thu, phản ánh sự chậm trễ trong tổ chức thực hiện và giám sát.

So sánh với kinh nghiệm của tỉnh Lào Cai và Kon Tum, Bắc Kạn còn thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, chưa có Ban chỉ đạo cấp tỉnh chuyên trách và chưa phát huy tối đa vai trò của cộng đồng trong bảo vệ rừng. Việc nhận thức của các tổ chức sử dụng dịch vụ môi trường rừng về trách nhiệm chi trả còn hạn chế, dẫn đến tình trạng chậm nộp phí.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng kinh phí thu và giải ngân qua các năm, bảng đánh giá mức độ đồng thuận của cán bộ quản lý về các yếu tố ảnh hưởng, giúp minh họa rõ nét các điểm mạnh và tồn tại.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường xây dựng và hoàn thiện kế hoạch chi trả DVMTR: Cần thiết lập quy trình xây dựng kế hoạch chi trả chi tiết, minh bạch, có sự tham gia của các bên liên quan. Mục tiêu nâng tỷ lệ giải ngân lên trên 80% trong giai đoạn 2021-2025. Chủ thể thực hiện là Quỹ phát triển Đất, Rừng và Bảo vệ môi trường tỉnh phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

  2. Thành lập Ban chỉ đạo cấp tỉnh về quản lý chi trả DVMTR: Ban chỉ đạo sẽ điều phối, giám sát và thúc đẩy phối hợp liên ngành, đảm bảo thực thi chính sách hiệu quả. Thời gian thành lập trong năm 2021, do UBND tỉnh chủ trì.

  3. Nâng cao năng lực cán bộ quản lý và trang bị cơ sở vật chất: Tăng cường đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý DVMTR, đồng thời đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác kiểm tra, giám sát. Mục tiêu hoàn thành trong năm 2022, do Quỹ phát triển Đất, Rừng và Bảo vệ môi trường tỉnh thực hiện.

  4. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức các bên liên quan: Tổ chức các chương trình truyền thông, tập huấn cho các tổ chức sử dụng và cung cấp dịch vụ môi trường rừng nhằm nâng cao trách nhiệm và ý thức chi trả đúng hạn. Thời gian triển khai liên tục từ 2021-2025, do Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các địa phương thực hiện.

  5. Cải tiến công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm: Thiết lập hệ thống giám sát chặt chẽ, tăng cường phối hợp với lực lượng kiểm lâm và chính quyền địa phương để phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm trong sử dụng kinh phí DVMTR. Mục tiêu giảm 30% số vụ vi phạm trong 5 năm tới.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp và môi trường: Luận văn cung cấp cơ sở dữ liệu và phân tích thực trạng giúp các cơ quan như Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Lâm nghiệp xây dựng chính sách, quy định phù hợp.

  2. Quỹ phát triển Đất, Rừng và Bảo vệ môi trường các cấp: Tài liệu tham khảo quan trọng để nâng cao hiệu quả quản lý, tổ chức chi trả và giám sát hoạt động DVMTR, đồng thời cải thiện quy trình làm việc.

  3. Các chủ rừng và cộng đồng dân cư vùng có rừng: Giúp hiểu rõ quyền lợi, trách nhiệm trong việc tham gia chi trả và hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng, từ đó nâng cao ý thức bảo vệ rừng.

  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý kinh tế, môi trường: Cung cấp khung lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn quý giá để phát triển các nghiên cứu tiếp theo về quản lý dịch vụ môi trường rừng.

Câu hỏi thường gặp

  1. Chi trả dịch vụ môi trường rừng là gì?
    Chi trả dịch vụ môi trường rừng là cơ chế tài chính trong đó bên sử dụng dịch vụ môi trường trả tiền cho bên cung ứng nhằm thúc đẩy bảo vệ và phát triển rừng bền vững.

  2. Ai là đối tượng phải chi trả dịch vụ môi trường rừng?
    Các cơ sở sản xuất thủy điện, cung ứng nước sạch, sản xuất công nghiệp sử dụng nước từ rừng, doanh nghiệp du lịch sinh thái và các tổ chức, cá nhân gây phát thải khí nhà kính lớn theo quy định.

  3. Ai được hưởng lợi từ chi trả dịch vụ môi trường rừng?
    Các chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao hoặc cho thuê rừng, cũng như các hộ nhận khoán bảo vệ rừng.

  4. Những khó khăn chính trong quản lý chi trả DVMTR tại Bắc Kạn là gì?
    Bao gồm phối hợp xác định diện tích rừng, giải ngân chậm, giám sát chưa triệt để, nhận thức của các bên liên quan còn hạn chế và thiếu nguồn lực cán bộ, trang thiết bị.

  5. Giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả quản lý chi trả DVMTR?
    Tăng cường xây dựng kế hoạch, thành lập Ban chỉ đạo cấp tỉnh, nâng cao năng lực cán bộ, đẩy mạnh tuyên truyền và cải tiến công tác kiểm tra, giám sát.

Kết luận

  • Bắc Kạn có tiềm năng lớn với diện tích rừng và tỷ lệ che phủ cao, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển dịch vụ môi trường rừng.
  • Tổng kinh phí thu từ DVMTR giai đoạn 2017-2019 đạt 69,3 tỷ đồng, nhưng tỷ lệ giải ngân còn thấp, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý.
  • Các yếu tố chính ảnh hưởng đến quản lý chi trả gồm chính sách, phối hợp liên ngành, nhận thức cộng đồng và năng lực cán bộ.
  • Luận văn đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi trả DVMTR trong giai đoạn 2021-2025.
  • Nghiên cứu là tài liệu tham khảo quan trọng cho các cơ quan quản lý, Quỹ phát triển Đất, Rừng và Bảo vệ môi trường, chủ rừng và các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý kinh tế môi trường.

Để tiếp tục phát huy hiệu quả chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, các bên liên quan cần phối hợp chặt chẽ, nâng cao năng lực quản lý và tăng cường tuyên truyền, đảm bảo nguồn lực tài chính và nhân lực phù hợp. Hành động ngay hôm nay sẽ góp phần bảo vệ tài nguyên rừng bền vững cho thế hệ tương lai.