Tổng quan nghiên cứu
Việc sử dụng đất đai hợp lý và bền vững là vấn đề cấp thiết trong phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, đặc biệt tại các vùng ven đô thị có tốc độ đô thị hóa nhanh. Thị xã Kiến Tường, tỉnh Long An, với diện tích tự nhiên khoảng 17.817,41 ha, gồm 5 xã vùng ven (Bình Hiệp, Thạnh Trị, Bình Tân, Tuyên Thạnh và Thạnh Hưng), đang trải qua quá trình chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất mạnh mẽ từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. Theo số liệu thống kê năm 2022, đất phi nông nghiệp tăng thêm 60,45 ha so với năm 2015, trong khi đất nông nghiệp cũng tăng 75,4 ha, phản ánh sự phát triển đồng bộ của hạ tầng và kinh tế xã hội. Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng, biến động sử dụng đất giai đoạn 2015-2022, phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất định hướng sử dụng đất hợp lý đến năm 2030, với mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng đất, bảo vệ tài nguyên và phát triển bền vững. Phạm vi nghiên cứu tập trung tại 5 xã vùng ven thị xã Kiến Tường, trong khoảng thời gian từ tháng 3/2022 đến tháng 4/2023. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ công tác quy hoạch, quản lý đất đai và phát triển kinh tế - xã hội địa phương, góp phần đảm bảo an ninh lương thực và phát triển đô thị bền vững.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý đất đai, bao gồm:
Lý thuyết sinh thái học cảnh quan (Landscape Ecology): Đất đai được xem là vật mang của hệ sinh thái, chịu ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên và xã hội, có tính chu kỳ và ảnh hưởng đến việc sử dụng đất hiện tại và tương lai.
Lý thuyết sử dụng đất hợp lý và bền vững: Đất đai phải được sử dụng phù hợp với lợi ích kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường, đảm bảo duy trì năng suất, giảm thiểu rủi ro, bảo vệ tài nguyên và được xã hội chấp nhận.
Mô hình phân loại sử dụng đất theo Luật Đất đai 2013 và Thông tư 27/2018/TT-BTNMT: Phân chia đất thành nhóm đất nông nghiệp, phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng, với các loại đất chi tiết như đất trồng lúa, đất ở, đất công nghiệp, đất giao thông, v.v.
Các khái niệm chính bao gồm: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất đô thị, sử dụng đất hợp lý, biến động sử dụng đất, và quản lý nhà nước về đất đai.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu: Số liệu thứ cấp được thu thập từ các cơ quan quản lý như UBND thị xã Kiến Tường, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Thống kê, cùng các báo cáo quy hoạch, thống kê đất đai năm 2015-2022. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát 100 phiếu điều tra người sử dụng đất tại 5 xã nghiên cứu, với tỷ lệ mẫu được tính theo công thức Yamane đảm bảo độ tin cậy 90%.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích biến động sử dụng đất, so sánh cơ cấu sử dụng đất qua các năm, kết hợp phân tích bản đồ hiện trạng sử dụng đất bằng phần mềm MicroStation. Phương pháp tham vấn chuyên gia được áp dụng để đánh giá các giải pháp và định hướng sử dụng đất.
Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 3/2022 đến tháng 4/2023, bao gồm thu thập dữ liệu, phân tích, đánh giá và đề xuất định hướng sử dụng đất đến năm 2030.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội thuận lợi: 5 xã vùng ven thị xã Kiến Tường có vị trí địa lý chiến lược, giáp biên giới Campuchia, với hệ thống giao thông đường bộ, đường thủy thuận lợi và cửa khẩu quốc tế Bình Hiệp. Diện tích tự nhiên khoảng 17.817 ha, địa hình bằng phẳng, khí hậu nhiệt đới gió mùa, lượng mưa trung bình 1.100-2.250 mm/năm, nhiệt độ trung bình 27,7°C, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và phi nông nghiệp.
Biến động sử dụng đất giai đoạn 2015-2022: Đất phi nông nghiệp tăng 60,45 ha, đất nông nghiệp tăng 75,4 ha, phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất theo hướng phát triển đô thị hóa và công nghiệp hóa. Đất trồng lúa chiếm diện tích lớn nhất trong đất nông nghiệp với 13.020,78 ha, đất ở chiếm 627,43 ha trong đất phi nông nghiệp.
Cơ cấu sử dụng đất chuyển dịch mạnh: Tỷ lệ đất phi nông nghiệp tăng nhanh, chủ yếu phục vụ phát triển hạ tầng, thương mại, dịch vụ và công nghiệp. Sự chuyển dịch này tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội theo hướng “Nông nghiệp - Thương mại, dịch vụ - Công nghiệp”.
Hiệu quả sử dụng đất và các tồn tại: Việc sử dụng đất đã góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, tuy nhiên vẫn còn tồn tại các vấn đề như giảm diện tích đất rừng phòng hộ (còn 241,46 ha), nguy cơ mất đất nông nghiệp do chuyển đổi mục đích sử dụng chưa kiểm soát chặt chẽ, ảnh hưởng đến an ninh lương thực và môi trường.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của sự chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất là do quá trình đô thị hóa mạnh mẽ, nhu cầu phát triển hạ tầng kỹ thuật và xã hội tăng cao, cùng với chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. So với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, kết quả tương đồng với xu hướng chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp tại các vùng ven đô thị như huyện Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh hay huyện Chư Sê, Gia Lai. Việc tăng diện tích đất phi nông nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế đa ngành, tuy nhiên cần kiểm soát để tránh mất cân bằng sinh thái và giảm diện tích đất nông nghiệp có giá trị cao. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ biến động diện tích đất theo nhóm sử dụng từ 2015 đến 2022 và bản đồ phân bố hiện trạng sử dụng đất năm 2022, giúp minh họa rõ nét sự chuyển dịch và phân bố không gian sử dụng đất.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường quản lý và kiểm soát chuyển đổi mục đích sử dụng đất: Áp dụng các biện pháp pháp lý chặt chẽ, kiểm tra, giám sát việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp nhằm bảo vệ diện tích đất trồng lúa và đất rừng phòng hộ. Chủ thể thực hiện: UBND thị xã Kiến Tường, Phòng Tài nguyên và Môi trường. Thời gian: ngay trong giai đoạn 2023-2025.
Phát triển hạ tầng đồng bộ và bền vững: Đầu tư xây dựng hệ thống giao thông, cấp thoát nước, điện, viễn thông đồng bộ tại các xã vùng ven để hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội theo hướng đa ngành. Chủ thể thực hiện: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng, các sở ngành liên quan. Thời gian: 2023-2030.
Định hướng sử dụng đất theo quy hoạch đến năm 2030: Bảo đảm diện tích đất nông nghiệp khoảng 15.107,3 ha, trong đó đất trồng lúa 13.020,78 ha; đất phi nông nghiệp khoảng 2.710,11 ha, trong đó đất ở 627,43 ha, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh Long An, UBND thị xã Kiến Tường. Thời gian: 2023-2030.
Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng: Tổ chức các chương trình phổ biến pháp luật đất đai, nâng cao ý thức bảo vệ tài nguyên đất và môi trường cho người dân và các tổ chức sử dụng đất. Chủ thể thực hiện: Phòng Tài nguyên và Môi trường, các xã. Thời gian: liên tục từ 2023.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai: Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các cấp có thể sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, quy hoạch sử dụng đất phù hợp với thực tiễn địa phương.
Các nhà quy hoạch và phát triển đô thị: Các chuyên gia quy hoạch, kiến trúc sư đô thị có thể tham khảo để thiết kế các dự án phát triển hạ tầng, khu dân cư phù hợp với định hướng sử dụng đất.
Các nhà nghiên cứu và học viên ngành quản lý đất đai, phát triển nông thôn: Luận văn cung cấp cơ sở lý thuyết và thực tiễn về quản lý sử dụng đất vùng ven đô thị, phục vụ nghiên cứu chuyên sâu.
Người sử dụng đất và cộng đồng dân cư địa phương: Giúp hiểu rõ về quyền lợi, nghĩa vụ và các quy định liên quan đến sử dụng đất, từ đó tham gia tích cực vào công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên đất.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp lại cần được kiểm soát chặt chẽ?
Việc chuyển đổi không kiểm soát có thể dẫn đến mất diện tích đất trồng lúa quan trọng, ảnh hưởng đến an ninh lương thực và môi trường sinh thái. Ví dụ, tại Kiến Tường, đất trồng lúa chiếm phần lớn diện tích nông nghiệp, cần bảo vệ để duy trì sản xuất lương thực.Các yếu tố tự nhiên nào ảnh hưởng lớn đến sử dụng đất tại vùng ven thị xã Kiến Tường?
Vị trí địa lý gần biên giới, địa hình bằng phẳng, khí hậu nhiệt đới gió mùa với lượng mưa trung bình 1.100-2.250 mm/năm và hệ thống sông Vàm Cỏ Tây là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng sử dụng đất cho nông nghiệp và phát triển đô thị.Phương pháp nào được sử dụng để đánh giá biến động sử dụng đất trong nghiên cứu?
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích so sánh số liệu đất đai qua các năm, kết hợp bản đồ hiện trạng sử dụng đất và khảo sát thực địa với mẫu điều tra 100 phiếu tại 5 xã.Định hướng sử dụng đất đến năm 2030 tại các xã vùng ven Kiến Tường là gì?
Định hướng giữ ổn định diện tích đất nông nghiệp khoảng 15.107,3 ha, trong đó đất trồng lúa 13.020,78 ha; tăng diện tích đất phi nông nghiệp lên 2.710,11 ha, trong đó đất ở 627,43 ha, nhằm cân bằng phát triển kinh tế và bảo vệ tài nguyên.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng đất tại vùng ven đô thị?
Cần tăng cường quản lý, quy hoạch sử dụng đất hợp lý, phát triển hạ tầng đồng bộ, nâng cao nhận thức cộng đồng và áp dụng công nghệ quản lý đất đai hiện đại để sử dụng đất tiết kiệm và bền vững.
Kết luận
Nghiên cứu đã đánh giá thực trạng và biến động sử dụng đất tại 5 xã vùng ven thị xã Kiến Tường giai đoạn 2015-2022, cho thấy sự chuyển dịch mạnh mẽ từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, phù hợp với xu hướng đô thị hóa và phát triển kinh tế.
Các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội và chính sách quản lý nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng sử dụng đất hợp lý và bền vững.
Đề xuất định hướng sử dụng đất đến năm 2030 với diện tích đất nông nghiệp giữ ổn định, đất phi nông nghiệp tăng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.
Các giải pháp quản lý, phát triển hạ tầng và nâng cao nhận thức cộng đồng được đề xuất nhằm đảm bảo sử dụng đất hiệu quả và bền vững.
Khuyến nghị các cơ quan quản lý, nhà nghiên cứu và cộng đồng dân cư tham khảo kết quả nghiên cứu để phối hợp thực hiện các chính sách và kế hoạch phát triển phù hợp.
Tiếp theo, cần triển khai các giải pháp đề xuất, cập nhật dữ liệu sử dụng đất định kỳ và mở rộng nghiên cứu sang các vùng lân cận để có cái nhìn toàn diện hơn về quản lý đất đai vùng ven đô thị. Địa phương và các nhà quản lý được khuyến khích áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn nhằm thúc đẩy phát triển bền vững.