Tổng quan nghiên cứu

Chương trình 135, được triển khai từ năm 1998, là một trong những chính sách trọng điểm của Chính phủ nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, miền núi và vùng sâu, vùng xa. Tính đến cuối năm 2017, chương trình đã được thực hiện tại 2.424 thôn đặc biệt khó khăn với tổng vốn phân bổ gần 3.800 tỷ đồng, tập trung vào các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, hỗ trợ sản xuất và nâng cao năng lực cộng đồng. Tuy nhiên, quá trình triển khai vẫn còn nhiều khó khăn như chậm trễ trong ban hành các văn bản hướng dẫn, năng lực quản lý hạn chế và việc sử dụng vốn chưa hiệu quả.

Nghiên cứu tập trung tại xã Phú Đình, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên, một xã vùng sâu vùng xa với tỷ lệ hộ nghèo khoảng 29,64% năm 2018, nhằm đánh giá vai trò của nguồn vốn hỗ trợ sản xuất từ chương trình 135 đối với giảm nghèo. Phạm vi nghiên cứu bao gồm số liệu từ năm 2016 đến 2018 và khảo sát thực địa năm 2019 tại ba thôn có nhiều hộ nghèo được hỗ trợ vốn. Mục tiêu nghiên cứu là hệ thống hóa cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng tiếp cận và ảnh hưởng của nguồn vốn, đồng thời đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hỗ trợ sản xuất trong giai đoạn đến năm 2022.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan chức năng địa phương trong việc điều chỉnh chính sách và nâng cao hiệu quả chương trình 135, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp và giảm nghèo bền vững tại vùng đặc biệt khó khăn.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên hai khung lý thuyết chính: lý luận về vốn phát triển sản xuất và lý luận về giảm nghèo.

  • Lý luận về vốn phát triển sản xuất: Vốn phát triển sản xuất được hiểu là nguồn lực biểu hiện dưới dạng giá trị tài sản hữu hình và vô hình, sử dụng để đầu tư phát triển sản xuất nhằm sinh lời. Vốn có đặc trưng là giá trị, khả năng sinh lời, tính lưu thông và giá trị theo thời gian. Trong bối cảnh nông nghiệp, vốn đầu tư phát triển bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng, vốn doanh nghiệp và vốn đầu tư nước ngoài như ODA và FDI. Vốn đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu, đổi mới công nghệ và phát triển nguồn nhân lực.

  • Lý luận về giảm nghèo: Nghèo được xem là hiện tượng đa chiều, không chỉ thiếu hụt về thu nhập mà còn về năng lực tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản. Phân loại nghèo bao gồm nghèo tuyệt đối, nghèo tương đối, nghèo sơ cấp và nghèo thứ cấp. Mức chuẩn nghèo đa chiều được áp dụng theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg, với tiêu chí thu nhập và tiếp cận dịch vụ xã hội. Giảm nghèo có vai trò quan trọng trong ổn định chính trị xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống, phát triển sản xuất và tạo điều kiện cho người nghèo tự vươn lên.

Các khái niệm chuyên ngành như vốn phát triển sản xuất, chuẩn nghèo đa chiều, vốn ODA, vốn FDI, và chương trình 135 được sử dụng xuyên suốt nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp thu thập thông tin thứ cấp và sơ cấp.

  • Nguồn dữ liệu thứ cấp: Bao gồm các báo cáo kinh tế - xã hội, dân số, việc làm, mức sống thu nhập của xã Phú Đình giai đoạn 2016-2018; các văn bản pháp luật, chính sách liên quan đến chương trình 135; các công trình nghiên cứu, bài báo khoa học về vai trò vốn hỗ trợ sản xuất và giảm nghèo.

  • Nguồn dữ liệu sơ cấp: Khảo sát trực tiếp tại ba thôn Khuôn Tát, Phú Hà, Đồng Kệu của xã Phú Đình, với đối tượng là các hộ nghèo và cận nghèo đã và đang được hỗ trợ vốn sản xuất từ chương trình 135. Cỡ mẫu khảo sát khoảng 150 hộ, được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo tính đại diện cho nhóm đối tượng nghiên cứu.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phân tích định lượng với các chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh tế - xã hội, mức độ tiếp cận và hiệu quả sử dụng vốn; phân tích định tính thông qua phỏng vấn sâu cán bộ quản lý và người dân để làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê chuyên dụng, kết hợp phân tích so sánh tỷ lệ phần trăm và biểu đồ minh họa.

  • Timeline nghiên cứu: Thu thập dữ liệu thứ cấp từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2019; khảo sát sơ cấp và phỏng vấn từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2019; xử lý và phân tích dữ liệu từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2019; hoàn thiện báo cáo và đề xuất giải pháp trong tháng 10 năm 2019.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng tiếp cận nguồn vốn chương trình 135: Khoảng 85% hộ nghèo và cận nghèo tại xã Phú Đình đã tiếp cận được nguồn vốn hỗ trợ sản xuất từ chương trình 135 trong giai đoạn 2016-2018. Tuy nhiên, chỉ khoảng 60% trong số đó sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả, còn lại có hiện tượng sử dụng vốn cho các mục đích khác hoặc chưa phát huy tối đa hiệu quả.

  2. Ảnh hưởng của nguồn vốn đối với giảm nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo tại xã giảm từ 29,64% năm 2016 xuống còn khoảng 22% năm 2018, tương đương mức giảm gần 7,6% trong vòng 3 năm. Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 22,1 triệu đồng lên 28 triệu đồng/năm, tăng khoảng 26,7%. Nguồn vốn hỗ trợ sản xuất đã góp phần nâng cao năng suất cây trồng, mở rộng quy mô chăn nuôi và phát triển các mô hình sản xuất hiệu quả.

  3. Thuận lợi và khó khăn trong triển khai: Thuận lợi gồm sự quan tâm chỉ đạo của chính quyền địa phương, truyền thống lao động cần cù của người dân và sự phối hợp giữa các tổ chức chính trị - xã hội. Khó khăn gồm năng lực quản lý của cán bộ còn hạn chế, thủ tục giải ngân phức tạp, thiếu thông tin tuyên truyền đầy đủ đến người dân, và điều kiện tự nhiên khắc nghiệt ảnh hưởng đến sản xuất.

  4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn: Trình độ học vấn thấp của người dân nghèo, hạn chế trong tiếp cận thị trường lao động, quy mô hộ gia đình lớn, và điều kiện tự nhiên khó khăn là những rào cản chính. Ngoài ra, năng lực tổ chức, quản lý của nhà nước và đội ngũ cán bộ công chức cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả triển khai chương trình.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy nguồn vốn hỗ trợ sản xuất từ chương trình 135 đóng vai trò quan trọng trong việc giảm nghèo tại xã Phú Đình, thể hiện qua sự giảm tỷ lệ hộ nghèo và tăng thu nhập bình quân. So với các nghiên cứu tại các địa phương khác như xã Minh Đức (Thái Nguyên) và huyện Sơn Dương (Tuyên Quang), mức giảm nghèo và hiệu quả sử dụng vốn tại Phú Đình tương đối tương đồng, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục.

Nguyên nhân chính của những hạn chế này là do năng lực quản lý và tổ chức thực hiện còn yếu, thủ tục hành chính phức tạp làm chậm tiến độ giải ngân vốn, cùng với điều kiện tự nhiên khó khăn và trình độ dân trí thấp. Việc sử dụng vốn chưa tập trung vào phát triển sản xuất mà còn phân bổ cho các công trình hạ tầng chung cũng làm giảm hiệu quả vốn hỗ trợ sản xuất.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ thể hiện tỷ lệ hộ nghèo qua các năm, biểu đồ tăng trưởng thu nhập bình quân, và bảng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Các kết quả này khẳng định vai trò thiết yếu của nguồn vốn hỗ trợ sản xuất trong chương trình 135, đồng thời chỉ ra các điểm cần cải thiện để nâng cao hiệu quả giảm nghèo bền vững.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác lập kế hoạch sử dụng vốn: Cần xây dựng kế hoạch chi tiết, sát thực tế, ưu tiên các dự án phát triển sản xuất có khả năng sinh lời cao. Thời gian thực hiện từ năm 2020 đến 2022, do UBND xã phối hợp với các phòng ban chuyên môn thực hiện.

  2. Đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền chính sách: Tăng cường truyền thông đa kênh để nâng cao nhận thức của người dân về mục đích, cách thức sử dụng vốn hỗ trợ sản xuất, giúp người dân chủ động và hiệu quả trong việc tiếp cận vốn. Thực hiện liên tục hàng năm, do các tổ chức chính trị - xã hội và UBND xã đảm nhiệm.

  3. Tối ưu hóa sử dụng nguồn vốn cho phát triển kinh tế: Khuyến khích các hộ nghèo tập trung vốn vào các mô hình sản xuất có hiệu quả như trồng chè VietGAP, chăn nuôi gia súc quy mô vừa và nhỏ, áp dụng khoa học kỹ thuật mới. Thời gian thực hiện từ 2020 đến 2022, do các tổ chức tín dụng và chính quyền địa phương hỗ trợ.

  4. Đổi mới công tác kiểm tra, giám sát sử dụng vốn: Thành lập ban giám sát độc lập, công khai minh bạch thông tin về các dự án, tăng cường kiểm tra định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm. Thực hiện ngay từ năm 2020, do UBND xã phối hợp với các tổ chức đoàn thể thực hiện.

  5. Nâng cao năng lực cán bộ quản lý: Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng quản lý, giám sát và giải quyết thủ tục hành chính cho cán bộ xã và thôn. Thời gian thực hiện trong năm 2020, do các cơ quan chuyên môn của huyện và tỉnh phối hợp tổ chức.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý chương trình giảm nghèo tại địa phương: Giúp hiểu rõ cơ sở lý luận, thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hỗ trợ sản xuất, từ đó điều chỉnh chính sách phù hợp với điều kiện thực tế.

  2. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành kinh tế nông nghiệp, phát triển nông thôn: Cung cấp tài liệu tham khảo về vai trò vốn đầu tư phát triển sản xuất trong giảm nghèo, phương pháp nghiên cứu và phân tích dữ liệu thực tiễn.

  3. Các tổ chức tín dụng và tài chính vi mô: Hỗ trợ đánh giá hiệu quả các chương trình tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, từ đó thiết kế các sản phẩm tài chính phù hợp, nâng cao khả năng tiếp cận vốn của người nghèo.

  4. Các tổ chức phi chính phủ và cơ quan hỗ trợ phát triển: Là cơ sở để xây dựng các chương trình hỗ trợ phát triển sản xuất, đào tạo nâng cao năng lực cho người dân và cán bộ quản lý, góp phần thúc đẩy giảm nghèo bền vững.

Câu hỏi thường gặp

  1. Nguồn vốn chương trình 135 được sử dụng cho những mục đích gì?
    Nguồn vốn chủ yếu được sử dụng để đầu tư phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn như đường giao thông, thủy lợi, nhà văn hóa, đồng thời hỗ trợ các mô hình sản xuất nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nghèo.

  2. Tỷ lệ hộ nghèo tại xã Phú Đình đã thay đổi như thế nào sau khi tiếp cận nguồn vốn?
    Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 29,64% năm 2016 xuống còn khoảng 22% năm 2018, cho thấy nguồn vốn hỗ trợ sản xuất đã góp phần tích cực vào công tác giảm nghèo tại địa phương.

  3. Những khó khăn chính trong việc sử dụng nguồn vốn chương trình 135 là gì?
    Khó khăn gồm năng lực quản lý của cán bộ còn hạn chế, thủ tục giải ngân phức tạp, thiếu thông tin tuyên truyền đến người dân, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt và thói quen trông chờ, ỷ lại của một số hộ nghèo.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ sản xuất?
    Cần tăng cường công tác lập kế hoạch sát thực tế, đẩy mạnh tuyên truyền, tập trung vốn vào các mô hình sản xuất hiệu quả, đổi mới công tác kiểm tra giám sát và nâng cao năng lực cán bộ quản lý.

  5. Ai là đối tượng chính được hưởng lợi từ chương trình 135?
    Chủ yếu là các hộ nghèo và cận nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, được hỗ trợ vốn phát triển sản xuất và cải thiện cơ sở hạ tầng nhằm nâng cao đời sống và thu nhập.

Kết luận

  • Nguồn vốn hỗ trợ sản xuất từ chương trình 135 đã góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo tại xã Phú Đình khoảng 7,6% trong giai đoạn 2016-2018 và tăng thu nhập bình quân đầu người lên 26,7%.
  • Việc sử dụng vốn còn tồn tại hạn chế do năng lực quản lý, thủ tục hành chính và điều kiện tự nhiên khó khăn.
  • Các yếu tố như trình độ học vấn thấp, quy mô hộ gia đình lớn và thiếu thông tin tuyên truyền ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, bao gồm lập kế hoạch, tuyên truyền, tập trung vốn cho sản xuất, kiểm tra giám sát và nâng cao năng lực cán bộ.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan chức năng địa phương trong việc điều chỉnh chính sách và triển khai chương trình 135 hiệu quả hơn trong giai đoạn đến năm 2022.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý địa phương cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn để điều chỉnh kịp thời. Đề nghị các tổ chức nghiên cứu và đào tạo sử dụng kết quả luận văn làm tài liệu tham khảo để nâng cao chất lượng công tác giảm nghèo.