Tổng quan nghiên cứu

Chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM) là một trong những chính sách trọng điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam nhằm phát triển kinh tế - xã hội vùng nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Tại huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông, với diện tích tự nhiên gần 145.000 ha, dân số khoảng 70.285 người, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 56%, việc thực hiện chính sách xây dựng NTM có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Từ năm 2011 đến 2018, huyện đã triển khai nhiều hoạt động nhằm đạt các tiêu chí quốc gia về NTM, tuy nhiên vẫn còn nhiều khó khăn như tỷ lệ hộ nghèo cao (49,56% năm 2018), hạ tầng chưa đồng bộ, nguồn lực hạn chế và năng lực tổ chức thực hiện còn nhiều hạn chế.

Mục tiêu nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng tổ chức thực hiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Đắk Glong, đánh giá kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện trong giai đoạn tiếp theo. Phạm vi nghiên cứu bao gồm 7 xã thuộc huyện, giai đoạn từ 2011 đến 2018. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học cho các cấp chính quyền địa phương trong việc điều chỉnh, hoàn thiện chính sách và nâng cao chất lượng xây dựng NTM, góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội vùng nông thôn Tây Nguyên.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình chính sách công, trong đó tập trung vào:

  • Lý thuyết chính sách công: Nhấn mạnh vai trò của Nhà nước trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện và giám sát chính sách nhằm đạt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
  • Mô hình xây dựng nông thôn mới: Bao gồm 19 tiêu chí quốc gia về NTM, được phân thành 5 nhóm nội dung cơ bản: quy hoạch, hạ tầng kinh tế - xã hội, kinh tế và tổ chức sản xuất, văn hóa - xã hội - môi trường, hệ thống chính trị.
  • Khái niệm chính về nông thôn và nông thôn mới: Nông thôn là vùng cư trú chủ yếu của dân cư làm nông nghiệp, còn nông thôn mới là vùng nông thôn có kết cấu hạ tầng hiện đại, kinh tế phát triển, đời sống người dân được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ và hệ thống chính trị được củng cố.

Các khái niệm chính bao gồm: xây dựng NTM, tiêu chí quốc gia về NTM, chính sách công, tổ chức thực hiện chính sách, nguồn lực và giám sát chính sách.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng, bao gồm:

  • Nguồn dữ liệu: Thu thập từ báo cáo của UBND huyện Đắk Glong, các văn bản pháp luật liên quan, số liệu thống kê giai đoạn 2011-2018, phỏng vấn sâu cán bộ quản lý và người dân địa phương, khảo sát thực tế tại 7 xã.
  • Phương pháp phân tích: Phân tích tổng hợp, so sánh trước và sau khi thực hiện chính sách, đánh giá mức độ đạt các tiêu chí NTM, phân tích nguyên nhân tồn tại và hạn chế.
  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Khảo sát 7 xã trực tiếp thực hiện chương trình xây dựng NTM, lựa chọn đại diện các nhóm đối tượng liên quan như cán bộ xã, người dân, các tổ chức chính trị - xã hội.
  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung giai đoạn 2011-2018, với thu thập dữ liệu chính trong năm 2018 và phân tích tổng hợp đến năm 2019.

Phương pháp nghiên cứu đảm bảo tính khách quan, khoa học và phù hợp với mục tiêu đề tài.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tổ chức bộ máy và cán bộ thực hiện chính sách: Huyện Đắk Glong đã thành lập Ban chỉ đạo xây dựng NTM, Văn phòng điều phối và phân công cán bộ chuyên trách tại các xã. Tuy nhiên, năng lực cán bộ còn hạn chế, công tác đào tạo chưa đồng đều. Từ năm 2011 đến 2018, đã mở 43 lớp đào tạo nghề cho 1.337 lao động nông thôn, 100% học viên có việc làm sau đào tạo.

  2. Tuyên truyền và huy động nguồn lực: Công tác tuyên truyền được thực hiện đa dạng với hơn 3.400 tin bài, 250 hoạt động văn hóa, vận động nhân dân đóng góp gần 9 tỷ đồng và hàng ngàn ngày công lao động. Nguồn vốn đầu tư xây dựng NTM giai đoạn 2016-2018 đạt trên 300 tỷ đồng, trong đó ngân sách Trung ương và địa phương chiếm phần lớn, cộng đồng dân cư đóng góp khoảng 8-10 tỷ đồng mỗi năm.

  3. Kết quả đạt các tiêu chí NTM: Đến năm 2018, huyện đạt bình quân 7,4 tiêu chí/xã trên tổng số 19 tiêu chí, chưa có xã nào đạt chuẩn NTM. Một số tiêu chí đạt cao như thông tin truyền thông (85,7% xã đạt), giao thông (57,14%), điện (57,14%), cơ sở hạ tầng thương mại (57,14%). Tiêu chí về nhà ở dân cư và cơ sở vật chất văn hóa chưa đạt xã nào. Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 14,6 triệu đồng năm 2016 lên 19,2 triệu đồng năm 2018, nhưng chưa đạt tiêu chí thu nhập NTM. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 62,19% năm 2016 xuống còn 49,56% năm 2018, nhưng vẫn cao so với mục tiêu.

  4. Hạn chế và nguyên nhân: Công tác quy hoạch còn thiếu chi tiết, chưa đồng bộ; hạ tầng kỹ thuật chưa đáp ứng yêu cầu; nguồn lực tài chính hạn chế; năng lực cán bộ và công tác giám sát chưa thường xuyên, chưa sâu sát; sự tham gia của cộng đồng còn hạn chế; đặc thù vùng đồng bào dân tộc thiểu số với tỷ lệ hộ nghèo cao gây khó khăn trong thực hiện.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy huyện Đắk Glong đã có nhiều nỗ lực trong tổ chức thực hiện chính sách xây dựng NTM, đặc biệt là trong huy động nguồn lực và tuyên truyền vận động nhân dân. Tuy nhiên, việc chưa có xã nào đạt chuẩn NTM phản ánh những khó khăn đặc thù của vùng miền núi, dân tộc thiểu số với điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều hạn chế.

So sánh với các huyện khác trong tỉnh Đắk Nông như Đắk Rlấp và Đắk Song, nơi có một số xã đạt chuẩn NTM, cho thấy yếu tố năng lực tổ chức, quy hoạch đồng bộ và nguồn lực đầu tư quyết định lớn đến hiệu quả thực hiện. Việc tỷ lệ hộ nghèo còn cao và thu nhập bình quân chưa đạt tiêu chí cho thấy cần tập trung phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập bền vững cho người dân.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tiến độ đạt các tiêu chí NTM theo từng năm, bảng tổng hợp nguồn vốn đầu tư và biểu đồ so sánh tỷ lệ hộ nghèo, thu nhập bình quân qua các năm. Các kết quả này minh họa rõ nét những điểm mạnh và hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường năng lực cán bộ và tổ chức thực hiện: Đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu cho cán bộ làm công tác xây dựng NTM tại huyện và xã, đặc biệt là kỹ năng quản lý dự án, giám sát và vận động cộng đồng. Thời gian thực hiện: 1-2 năm. Chủ thể: UBND huyện phối hợp với các cơ sở đào tạo nghề.

  2. Hoàn thiện quy hoạch và nâng cao chất lượng đầu tư hạ tầng: Rà soát, điều chỉnh quy hoạch xây dựng NTM theo hướng chi tiết, đồng bộ, phù hợp với đặc thù địa phương; ưu tiên đầu tư hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện và cơ sở vật chất văn hóa. Thời gian: 2-3 năm. Chủ thể: Ban chỉ đạo xây dựng NTM huyện, Sở Kế hoạch và Đầu tư.

  3. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân: Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, liên kết chuỗi giá trị, phát triển các mô hình kinh tế trang trại, nghề nông thôn; hỗ trợ đào tạo nghề và chuyển giao kỹ thuật. Thời gian: liên tục, ưu tiên 3 năm đầu. Chủ thể: Phòng Nông nghiệp, Hội Nông dân, các tổ chức chính trị - xã hội.

  4. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội: Tăng cường vận động đóng góp của cộng đồng, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội; đảm bảo minh bạch, công khai trong quản lý và sử dụng vốn; phát huy vai trò giám sát của cộng đồng. Thời gian: liên tục. Chủ thể: Ban chỉ đạo xây dựng NTM huyện, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể.

  5. Nâng cao công tác giám sát, đánh giá và truyền thông: Thiết lập hệ thống giám sát đồng bộ, thường xuyên đánh giá kết quả thực hiện; tăng cường truyền thông đa phương tiện để nâng cao nhận thức và sự tham gia của người dân. Thời gian: 1-2 năm. Chủ thể: Văn phòng điều phối NTM huyện, Đài truyền thanh huyện.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước các cấp: Giúp hiểu rõ thực trạng, khó khăn và giải pháp trong tổ chức thực hiện chính sách xây dựng NTM, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành.

  2. Nhà nghiên cứu và học viên ngành chính sách công, phát triển nông thôn: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng NTM tại vùng dân tộc thiểu số, phục vụ nghiên cứu và giảng dạy.

  3. Các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng dân cư địa phương: Nắm bắt thông tin về vai trò, trách nhiệm và cách thức tham gia xây dựng NTM, từ đó tăng cường sự phối hợp và đồng thuận trong thực hiện.

  4. Các nhà hoạch định chính sách và nhà đầu tư phát triển nông thôn: Tham khảo để thiết kế các chương trình, dự án phù hợp với đặc thù vùng miền, nâng cao hiệu quả đầu tư và phát triển bền vững.

Câu hỏi thường gặp

  1. Chính sách xây dựng nông thôn mới tại Đắk Glong có những điểm mạnh nào?
    Chính sách được tổ chức bài bản với Ban chỉ đạo, Văn phòng điều phối và cán bộ chuyên trách tại xã; công tác tuyên truyền rộng khắp với hàng ngàn tin bài và hoạt động văn hóa; huy động nguồn lực đa dạng với tổng vốn đầu tư trên 300 tỷ đồng giai đoạn 2016-2018.

  2. Tại sao huyện Đắk Glong chưa có xã nào đạt chuẩn NTM?
    Nguyên nhân chính là do đặc thù vùng miền núi, tỷ lệ hộ nghèo cao (49,56%), hạ tầng kỹ thuật chưa đồng bộ, quy hoạch chưa chi tiết, năng lực cán bộ hạn chế và công tác giám sát chưa thường xuyên, chưa sâu sát.

  3. Các tiêu chí nào huyện Đắk Glong đạt tốt nhất?
    Tiêu chí thông tin và truyền thông đạt 85,7% xã; giao thông và điện đạt trên 57% xã; cơ sở hạ tầng thương mại đạt 57,14%. Tuy nhiên, tiêu chí nhà ở dân cư và cơ sở vật chất văn hóa chưa có xã nào đạt.

  4. Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách?
    Tăng cường đào tạo cán bộ, hoàn thiện quy hoạch, phát triển sản xuất nâng cao thu nhập, huy động nguồn lực xã hội, nâng cao công tác giám sát và truyền thông.

  5. Làm thế nào để cộng đồng dân cư tham gia tích cực hơn vào xây dựng NTM?
    Thông qua tuyên truyền nâng cao nhận thức, tổ chức các phong trào thi đua, phát huy vai trò giám sát của cộng đồng, minh bạch trong quản lý và sử dụng nguồn lực, tạo lợi ích thiết thực cho người dân.

Kết luận

  • Huyện Đắk Glong đã tổ chức thực hiện chính sách xây dựng NTM với nhiều nỗ lực trong huy động nguồn lực và tuyên truyền, nhưng chưa có xã nào đạt chuẩn NTM tính đến năm 2018.
  • Các tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội, thu nhập và giảm nghèo còn nhiều hạn chế, đặc biệt do đặc thù vùng dân tộc thiểu số và điều kiện kinh tế xã hội khó khăn.
  • Năng lực cán bộ, quy hoạch chưa đồng bộ và công tác giám sát chưa thường xuyên là những nguyên nhân chính ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm đào tạo cán bộ, hoàn thiện quy hoạch, phát triển sản xuất, huy động nguồn lực và nâng cao giám sát, truyền thông.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học quan trọng cho các cấp chính quyền và tổ chức liên quan trong việc điều chỉnh, hoàn thiện chính sách xây dựng NTM tại huyện Đắk Glong và các vùng tương tự.

Tiếp theo, cần triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá tiến độ thực hiện để đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững nông thôn mới tại địa phương. Các cơ quan quản lý và cộng đồng dân cư được khuyến khích phối hợp chặt chẽ nhằm tạo sức mạnh tổng hợp cho sự thành công của chương trình.