Tổng quan nghiên cứu

Hoạt động đấu thầu mua sắm hàng hóa trong khu vực công đóng vai trò then chốt trong việc quản lý ngân sách hiệu quả và phòng chống tham nhũng. Tại Bộ Quốc phòng (BQP), công tác này càng trở nên đặc biệt quan trọng do tính chất đặc thù của hàng hóa quốc phòng, đòi hỏi sự bảo mật, kỹ thuật cao và tiến độ nghiêm ngặt. Giai đoạn 2015-2017, BQP đã triển khai nhiều gói thầu mua sắm hàng hóa với tổng giá trị lớn, trong đó tỷ lệ tiết kiệm qua đấu thầu đạt khoảng 23,14% đối với đấu thầu rộng rãi quốc tế. Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc lựa chọn nhà thầu (LCNT) còn nhiều hạn chế do bộ tiêu chí đánh giá năng lực nhà thầu chưa hoàn thiện, chưa phù hợp với đặc thù quốc phòng, dẫn đến ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả đấu thầu.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng các tiêu chí đánh giá năng lực nhà thầu trong đấu thầu mua sắm hàng hóa tại BQP giai đoạn 2015-2017, từ đó đề xuất hoàn thiện bộ tiêu chí nhằm nâng cao tính khách quan, cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong công tác quản lý đấu thầu. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các tiêu chí đánh giá năng lực nhà thầu trong đấu thầu mua sắm hàng hóa quốc phòng, áp dụng cho giai đoạn 2019-2025. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách công, đảm bảo lựa chọn được nhà thầu đủ năng lực, phù hợp với yêu cầu đặc thù của ngành quốc phòng.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý đấu thầu hiện đại, trong đó có:

  • Lý thuyết đấu thầu mua sắm hàng hóa: Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ dựa trên nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế theo Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13.

  • Mô hình quản lý theo kết quả (RBM): Áp dụng trong đánh giá năng lực nhà thầu, tập trung vào kết quả đầu ra, hiệu quả thực hiện hợp đồng, thay vì chỉ dựa vào tiêu chí đầu vào truyền thống.

  • Khái niệm năng lực nhà thầu: Bao gồm các nguồn lực tài chính, kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự, năng lực kỹ thuật, nhân sự chủ chốt và khả năng cung cấp dịch vụ sau bán hàng.

Các khái niệm chính được sử dụng gồm: tư cách hợp lệ của nhà thầu, năng lực tài chính, kinh nghiệm hợp đồng tương tự, bảo mật thông tin trong đấu thầu quốc phòng, và các nguyên tắc cơ bản trong đấu thầu như công bằng, cạnh tranh, công khai và bảo mật.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp kết hợp định tính và định lượng:

  • Thu thập dữ liệu thứ cấp: Tổng hợp, phân tích số liệu từ các báo cáo đấu thầu, hồ sơ mời thầu (HSMT), hồ sơ dự thầu (HSDT) của BQP giai đoạn 2015-2017, bao gồm số liệu về tỷ lệ tiết kiệm qua đấu thầu, số lượng gói thầu, và các tiêu chí đánh giá năng lực nhà thầu.

  • Phỏng vấn chuyên gia: Thu thập ý kiến từ các cán bộ có kinh nghiệm lâu năm trong quản lý đấu thầu tại BQP, chủ đầu tư (CĐT), bên mời thầu (BMT) và nhà thầu nhằm đánh giá thực trạng sử dụng bộ tiêu chí và đề xuất hoàn thiện.

  • Khảo sát bằng bản hỏi: Thu thập dữ liệu định lượng về mức độ phù hợp của các tiêu chí đánh giá năng lực nhà thầu từ các bên liên quan.

  • Phân tích số liệu: Sử dụng phương pháp so sánh, phân tích thống kê mô tả để đánh giá mức độ phù hợp và hiệu quả của các tiêu chí hiện hành.

  • Suy luận, diễn dịch, quy nạp: Dựa trên khung lý thuyết và dữ liệu thu thập được để phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp.

Cỡ mẫu khảo sát gồm khoảng 250 cán bộ CĐT/BMT đã đăng ký chứng thư số và các nhà thầu tham gia đấu thầu trong giai đoạn nghiên cứu. Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu phi xác suất theo chuyên gia và mẫu thuận tiện nhằm đảm bảo thu thập được ý kiến chuyên sâu và đa dạng.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Mức độ phù hợp của tiêu chí tư cách hợp lệ nhà thầu: Khoảng 80% CĐT/BMT và 70% nhà thầu đánh giá tiêu chí này phù hợp, trong khi 100% tổ chuyên gia cho rằng tiêu chí rất phù hợp. Tuy nhiên, chỉ có khoảng 250 trên hàng nghìn CĐT/BMT đã đăng ký chứng thư số, ảnh hưởng đến tính minh bạch và công khai thông tin đấu thầu.

  2. Tiêu chí lịch sử không hoàn thành hợp đồng và kiện tụng: 80% CĐT/BMT và nhà thầu cho rằng tiêu chí này phù hợp nhưng tổ chuyên gia đánh giá chỉ mang tính hình thức do thiếu hệ thống quản lý theo dõi tiến độ và tranh chấp hợp đồng. Tiêu chí này được đề xuất loại bỏ hoặc cần xây dựng hệ thống giám sát để làm căn cứ đánh giá.

  3. Tiêu chí năng lực tài chính: Đây là tiêu chí bắt buộc, với yêu cầu doanh thu bình quân hàng năm tối thiểu từ 1,5 đến 2 lần giá trị gói thầu chia theo thời gian thực hiện hợp đồng. Nhà thầu phải chứng minh năng lực tài chính lành mạnh qua báo cáo tài chính 3-5 năm gần nhất. Tiêu chí này được đánh giá cao về tính khả thi và hiệu quả trong loại bỏ nhà thầu không đủ năng lực.

  4. Tiêu chí kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự: Được điều chỉnh từ yêu cầu hoàn thành 1-3 hợp đồng tương tự thành tối thiểu 1 hợp đồng tương tự đúng chủng loại hàng hóa trong vòng 3 năm gần nhất. Tiêu chí này giúp đảm bảo nhà thầu có kinh nghiệm thực tế phù hợp với tính chất đặc thù của hàng hóa quốc phòng.

  5. Tiêu chí cung cấp dịch vụ sau bán hàng và nhân sự chủ chốt: Được đánh giá phù hợp bởi 80-100% các bên liên quan, tuy nhiên với hàng hóa nhập khẩu đặc chủng, dịch vụ bảo hành thường do nhà cung cấp nước ngoài thực hiện, gây khó khăn trong việc đánh giá năng lực nhà thầu trong nước.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy bộ tiêu chí đánh giá năng lực nhà thầu hiện hành tại BQP cơ bản đáp ứng các yêu cầu pháp lý và nguyên tắc đấu thầu, nhưng còn tồn tại một số bất cập do đặc thù hàng hóa quốc phòng. Việc thiếu tiêu chí bảo mật thông tin rõ ràng trong hợp đồng và quy trình lựa chọn nhà thầu dẫn đến rủi ro tiết lộ thông tin mật, ảnh hưởng đến an ninh quốc phòng.

So sánh với kinh nghiệm quốc tế, như Ngân hàng Thế giới (WB) và Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), việc áp dụng quản lý theo kết quả (RBM) và đánh giá chi phí vòng đời, chất lượng sử dụng, cũng như các tiêu chí sáng tạo trong thiết kế và cung cấp hàng hóa giúp nâng cao hiệu quả đấu thầu. BQP cần học hỏi để bổ sung các tiêu chí tương tự phù hợp với đặc thù quốc phòng.

Việc đề xuất loại bỏ tiêu chí lịch sử không hoàn thành hợp đồng và kiện tụng đang giải quyết là hợp lý do thiếu cơ sở dữ liệu xác thực. Đồng thời, việc điều chỉnh tiêu chí kinh nghiệm hợp đồng tương tự giúp tăng tính khách quan và giảm sự tùy biến trong đánh giá.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh tỷ lệ tiết kiệm qua đấu thầu rộng rãi quốc tế và trong nước, bảng đánh giá mức độ phù hợp các tiêu chí theo từng nhóm đối tượng (CĐT/BMT, nhà thầu, tổ chuyên gia), giúp minh họa rõ ràng hơn về hiệu quả và hạn chế của bộ tiêu chí hiện tại.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Điều chỉnh và hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá năng lực nhà thầu: Loại bỏ tiêu chí lịch sử không hoàn thành hợp đồng và kiện tụng đang giải quyết; điều chỉnh tiêu chí kinh nghiệm hợp đồng tương tự thành yêu cầu tối thiểu 1 hợp đồng tương tự đúng chủng loại hàng hóa trong vòng 3 năm gần nhất. Thời gian thực hiện: 2019-2020. Chủ thể thực hiện: Ban quản lý đấu thầu BQP.

  2. Xây dựng hệ thống quản lý, giám sát tiến độ và uy tín nhà thầu: Thiết lập cơ sở dữ liệu theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng, tranh chấp và kiện tụng của nhà thầu trong toàn quân nhằm làm căn cứ đánh giá năng lực và uy tín. Thời gian thực hiện: 2020-2022. Chủ thể thực hiện: Cục Kế hoạch và Đầu tư/BQP phối hợp với các đơn vị liên quan.

  3. Hoàn thiện quy định về bảo mật thông tin trong đấu thầu quốc phòng: Ban hành hướng dẫn cụ thể về bảo mật thông tin trong hồ sơ mời thầu, hợp đồng và quá trình lựa chọn nhà thầu, đặc biệt đối với các gói thầu có tính chất mật, nhằm bảo vệ an ninh quốc phòng. Thời gian thực hiện: 2019-2021. Chủ thể thực hiện: Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ Tư pháp và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

  4. Thúc đẩy áp dụng đấu thầu quốc tế và đấu thầu qua mạng: Khuyến khích tổ chức đấu thầu rộng rãi quốc tế để nâng cao tính cạnh tranh, đồng thời đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong đấu thầu qua mạng nhằm tăng tính minh bạch và hiệu quả. Thời gian thực hiện: 2019-2025. Chủ thể thực hiện: Cục Quản lý Đấu thầu/BQP.

  5. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đấu thầu: Tổ chức các lớp tập huấn, cấp chứng chỉ chuyên sâu về đấu thầu, đặc biệt về đánh giá năng lực nhà thầu và quản lý theo kết quả, nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ CĐT/BMT. Thời gian thực hiện: Hàng năm. Chủ thể thực hiện: Viện Đào tạo sau đại học, Bộ Quốc phòng.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý đấu thầu tại Bộ Quốc phòng: Giúp hiểu rõ các tiêu chí đánh giá năng lực nhà thầu, từ đó nâng cao hiệu quả lựa chọn nhà thầu phù hợp với đặc thù quốc phòng.

  2. Nhà thầu tham gia đấu thầu quốc phòng: Nắm bắt các yêu cầu, tiêu chí đánh giá năng lực để chuẩn bị hồ sơ dự thầu đáp ứng tốt hơn, tăng khả năng trúng thầu.

  3. Các cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu và đầu tư công: Tham khảo để hoàn thiện chính sách, quy định pháp luật về đấu thầu mua sắm hàng hóa quốc phòng, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả.

  4. Các nhà nghiên cứu, học giả trong lĩnh vực kinh tế phát triển và quản lý công: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá năng lực nhà thầu trong đấu thầu mua sắm, đặc biệt trong lĩnh vực quốc phòng.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao cần hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá năng lực nhà thầu trong đấu thầu quốc phòng?
    Hoàn thiện bộ tiêu chí giúp đảm bảo lựa chọn được nhà thầu đủ năng lực, phù hợp với đặc thù hàng hóa quốc phòng, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách và bảo mật thông tin quan trọng.

  2. Tiêu chí nào được đề xuất loại bỏ trong bộ tiêu chí hiện tại?
    Tiêu chí lịch sử không hoàn thành hợp đồng và kiện tụng đang giải quyết được đề xuất loại bỏ do thiếu cơ sở dữ liệu xác thực và tính hình thức trong đánh giá.

  3. Làm thế nào để đánh giá năng lực tài chính của nhà thầu?
    Đánh giá dựa trên báo cáo tài chính 3-5 năm gần nhất, yêu cầu doanh thu bình quân hàng năm tối thiểu từ 1,5 đến 2 lần giá trị gói thầu chia theo thời gian thực hiện hợp đồng.

  4. Bộ tiêu chí có áp dụng cho đấu thầu quốc tế không?
    Hiện tại chưa có tiêu chí đánh giá năng lực nhà thầu quốc tế phù hợp đặc thù quốc phòng, cần xây dựng bổ sung để đảm bảo tính cạnh tranh và bảo mật trong đấu thầu quốc tế.

  5. Làm thế nào để bảo mật thông tin trong đấu thầu quốc phòng?
    Cần có quy định cụ thể về bảo mật trong hồ sơ mời thầu, hợp đồng và quá trình lựa chọn nhà thầu, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các hành vi tiết lộ thông tin.

Kết luận

  • Bộ tiêu chí đánh giá năng lực nhà thầu hiện tại tại Bộ Quốc phòng cơ bản đáp ứng yêu cầu pháp luật nhưng còn tồn tại hạn chế do đặc thù hàng hóa quốc phòng.
  • Tiêu chí lịch sử không hoàn thành hợp đồng và kiện tụng đang giải quyết nên được loại bỏ hoặc cần hệ thống giám sát tiến độ hợp đồng.
  • Tiêu chí kinh nghiệm hợp đồng tương tự cần được điều chỉnh để tăng tính khách quan và phù hợp với đặc thù hàng hóa quốc phòng.
  • Cần xây dựng hệ thống quản lý, giám sát tiến độ và uy tín nhà thầu, đồng thời hoàn thiện quy định bảo mật thông tin trong đấu thầu quốc phòng.
  • Đề xuất thúc đẩy đấu thầu quốc tế, đấu thầu qua mạng và tăng cường đào tạo cán bộ nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu tại Bộ Quốc phòng giai đoạn 2019-2025.

Luận văn kêu gọi các cơ quan quản lý, nhà thầu và các nhà nghiên cứu tiếp tục đóng góp ý kiến để hoàn thiện hệ thống tiêu chí đánh giá năng lực nhà thầu, góp phần nâng cao hiệu quả và minh bạch trong đấu thầu mua sắm hàng hóa quốc phòng.