I. Tổng Quan Về Kiểm Soát Hiệu Quả Mục Tiêu Kinh Tế
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách đúng đắn thông qua việc thực hiện các Chương Trình Mục Tiêu Quốc Gia để phát triển kinh tế - xã hội. Theo đó, các vấn đề được lựa chọn để giải quyết bằng chương trình MTQG là những vấn đề có tính chất cấp bách, liên ngành, liên vùng và có tầm quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; hoặc các vấn đề đã được cam kết thực hiện với quốc tế, khu vực. Các Chương Trình Mục Tiêu Quốc Gia đã mang lại nhiều hiệu quả tích cực, tạo sự chuyển biến to lớn về phát triển kinh tế - xã hội, nhất là ở khu vực nông thôn, miền núi, vùng đặc biệt khó khăn; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường an sinh xã hội, đảm bảo trật tự an toàn xã hội… Vì vậy, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn các Chương Trình Mục Tiêu Quốc Gia là yêu cầu, nhiệm vụ quan trọng, đồng thời cũng là mối quan tâm lớn của Đảng, Nhà nước và Nhân dân. Đối với cơ quan Kho bạc Nhà nước, thực hiện vai trò kiểm soát chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước cho các Chương trình MTQG trong những năm qua đã góp phần quan trọng vào việc phân phối và sử dụng nguồn lực của Nhà nước dành cho Chương Trình Mục Tiêu Quốc Gia một cách đúng mục đích, có hiệu quả để thực hiện thành công các mục tiêu mà Chính phủ đã lựa chọn.
1.1. Định Nghĩa Chương Trình Mục Tiêu Quốc Gia MTQG
Chương trình MTQG là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đồng bộ về kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ, môi trường, cơ chế, chính sách, pháp luật, tổ chức để thực hiện một hoặc một số mục tiêu ưu tiên đã được xác định trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước trong một thời gian nhất định. Một chương trình MTQG gồm các dự án có liên quan với nhau để thực hiện các mục tiêu cụ thể của chương trình. Đối tượng quản lý và kế hoạch hóa được xác định theo chương trình, việc đầu tư được thực hiện theo dự án. Dự án thuộc Chương Trình Mục Tiêu Quốc Gia là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau, nhằm thực hiện một hoặc một số mục tiêu cụ thể của chương trình, được thực hiện trên địa bàn cụ thể trong khoảng thời gian nhất định và dựa trên những nguồn lực đã được xác định.
1.2. Tiêu Chuẩn Lựa Chọn Chương Trình MTQG
Chương trình MTQG được xác định, lựa chọn dựa trên các tiêu chuẩn sau:Phải là những vấn đề cấp bách, liên ngành, liên vùng và có tầm quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước mà Chính phủ phải tập trung nguồn lực và sự chỉ đạo để giải quyết.Phải gắn với các vấn đề mà Chính phủ Việt Nam đã cam kết với quốc tế phải thực hiện theo chương trình chung của thế giới hoặc khu vực. Mục tiêu, chỉ tiêu được lựa chọn phải cụ thể, rõ ràng, đo lường được; phù hợp với các mục tiêu của chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của quốc gia trong khoảng thời gian xác định; đồng thời không trùng lặp với mục tiêu, đối tượng của các chương trình khác đang được thực hiện.
II. Thách Thức Kiểm Soát Mục Tiêu Kinh Tế Tại Thái Nguyên
Tuy nhiên, công tác quản lý nguồn vốn các Chương trình MTQG nói chung và công tác kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế và gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Cụ thể: Danh mục Chương trình MTQG tương đối nhiều, nhưng mỗi Chương trình MTQG ở các ngành, lĩnh vực khác nhau lại có mục tiêu, cách thức tổ chức thực hiện, chế độ, định mức, các điều kiện chi và nội dung sử dụng vốn khác nhau, do đó tính chất phức tạp trong công tác kiểm soát chi của Kho bạc cũng tăng lên. Việc lập, phân bổ vốn Chương trình MTQG hàng năm thường chậm; còn tình trạng phân bổ vốn không đúng nội dung, mục đích, đối tượng thụ hưởng của chương trình; điều chỉnh, bổ sung nhiều lần dẫn đến khó khăn trong quá trình thực hiện các nội dung chương trình.
2.1. Vướng Mắc Trong Quá Trình Triển Khai Chương Trình MTQG
Kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu chưa đồng bộ, chưa bền vững; việc kiểm soát chi của cơ quan Kho bạc mới chỉ dừng lại ở mức độ các khoản chi được thực hiện theo đúng dự toán, đúng chế độ, định mức mà chưa gắn với việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chi cho Chương trình Mục tiêu. Đặc biệt, do vốn Chương trình MTQG bao gồm cả vốn đầu tư và vốn sự nghiệp, được lồng ghép với nhiều chương trình và nội dung hoạt động khác của địa phương; việc phân cấp quản lý vốn đầu tư không thống nhất; Chương trình MTQG kéo dài qua nhiều năm (5-10 năm), nhưng việc cấp phát kinh phí và quyết toán vốn của Kho bạc lại được thực hiện hàng năm mà không có sự tích lũy số liệu một cách có hệ thống.
2.2. Hạn Chế Về Báo Cáo Và Cung Cấp Thông Tin
Việc tổng hợp số liệu báo cáo của cả một giai đoạn, cung cấp thông tin cho các cơ quan quản lý là vô cùng khó khăn, tốn rất nhiều thời gian, công sức của cán bộ Kho bạc…Xuất phát từ thực tế đó, cần có nghiên cứu để đưa ra các giải pháp có tính khoa học và thực tiễn, góp phần giải quyết những vấn đề trên, giúp hoàn thiện công tác kiểm soát chi Chương Trình Mục Tiêu Quốc Gia qua Kho bạc Nhà nước.
III. Giải Pháp Hoàn Thiện Kiểm Soát Chi Qua Kho Bạc Thái Nguyên
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về Chương trình MTQG và kiểm soát chi Chương trình MTQG qua KBNN, cần đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng và những hạn chế của công tác kiểm soát chi Chương trình MTQG qua KBNN Thái Nguyên trong giai đoạn 2009 - 2013; từ đó rút ra những nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện, hoàn thiện công tác này trong giai đoạn 2014 - 2020 và những năm tiếp theo.
3.1. Nghiên Cứu Vấn Đề Liên Quan Đến Kiểm Soát Và Thanh Toán
Tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN cho các Chương trình MTQG và các chương trình dự án lớn, quan trọng của quốc gia (có cơ chế quản lý tương tự Chương trình MTQG) qua KBNN. Phạm vi nghiên cứu được giới hạn trong các Chương trình MTQG và các chương trình dự án lớn, quan trọng của quốc gia trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên với số liệu thực trạng của giai đoạn 2009 - 2013 và đề xuất giải pháp, kiến nghị cho giai đoạn 2014 - 2020 và những năm tiếp theo.
3.2. Áp Dụng Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để lý giải các vấn đề nghiên cứu, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn; phương pháp tiếp cận hệ thống, phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp… để làm rõ những đánh giá, nhận định và đưa ra những đề xuất cần thiết.
3.3. Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Hỗ Trợ
Xây dựng các phương pháp tổng hợp số liệu của từng Chương Trình Mục Tiêu Quốc Gia trong điều kiện các chương trình đó kéo dài qua nhiều năm trên cơ sở ứng dụng các phần mềm tin học hỗ trợ, đảm bảo việc lập báo cáo và cung cấp số liệu cho các cơ quan quản lý kịp thời, chính xác. Đặc biệt, cần đánh giá về những khó khăn, vướng mắc đối với cơ quan Kho bạc trong việc kiểm soát chi nói chung cũng như việc lập báo cáo, cung cấp các thông tin cho các cơ quan quản lý nói riêng.
IV. Ứng Dụng Kết Quả Nghiên Cứu Kiểm Soát Mục Tiêu Kinh Tế
Đề tài mong muốn sẽ đóng góp những đánh giá về thực trạng kiểm soát chi Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2009 - 2013; đặc biệt là đánh giá về những khó khăn, vướng mắc đối với cơ quan Kho bạc trong việc kiểm soát chi nói chung cũng như việc lập báo cáo, cung cấp các thông tin cho các cơ quan quản lý nói riêng. Từ đó, xác lập và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện, hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi các Chương Trình Mục Tiêu Quốc Gia qua KBNN trong giai đoạn 2014 - 2020 và những năm tiếp theo.
4.1. Xác Định Rõ Mục Tiêu Chỉ Tiêu Cụ Thể
Các mục tiêu đề ra phải rõ ràng, lượng hóa được và phải dễ dàng trong việc tính toán, kiểm tra, đánh giá thực hiện; đồng thời các mục tiêu cụ thể phải được xác định theo thứ tự ưu tiên hợp lý, đảm bảo đầu tư tập trung, có hiệu quả. Xác định thời hạn và tiến độ thực hiện Chương Trình Mục Tiêu Quốc Gia: Thời hạn thực hiện Chương Trình Mục Tiêu Quốc Gia thường là 5 năm (hoặc 10 năm), trong đó có phân kỳ thực hiện cho từng giai đoạn.
4.2. Đảm Bảo Nguồn Nhân Lực Và Quản Lý Hiệu Quả
Giải pháp về nguồn nhân lực thực hiện chương trình và phương thức quản lý. Các giải pháp về vật tư, nguyên liệu, máy móc, trang thiết bị, khoa học, công nghệ…Xác định hiệu quả của Chương Trình Mục Tiêu Quốc Gia: Đây là một nội dung rất quan trọng, đòi hỏi các cơ quan xây dựng chương trình phải dự tính được kết quả của nó thông qua các chỉ tiêu, chỉ số về các mặt: sản phẩm hay lợi ích kinh tế - xã hội đem lại; đối tượng thụ hưởng từ kết quả của dự án, chương trình; tác động đối với việc cải thiện, bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh trật tự xã hội, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ tham gia điều hành thực hiện chương trình, dự án…
V. Kinh Nghiệm Kiểm Soát Mục Tiêu Kinh Tế Ở Địa Phương
Kinh nghiệm kiểm soát chi từ một số địa phương cho thấy, việc phân bổ vốn chính xác và kịp thời là yếu tố then chốt. Các tỉnh thành thành công thường có quy trình rõ ràng, minh bạch trong việc xét duyệt và cấp vốn cho các dự án thuộc Chương Trình Mục Tiêu Quốc Gia. Bên cạnh đó, việc giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả của các chương trình này.
5.1. Phân Bổ Vốn Hợp Lý Và Kịp Thời
Việc phân bổ vốn phải dựa trên nhu cầu thực tế và khả năng thực hiện của từng dự án. Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành để đảm bảo nguồn vốn được phân bổ đúng mục đích và đạt hiệu quả cao nhất. Một số địa phương đã áp dụng mô hình phân bổ vốn theo kết quả đầu ra, tức là chỉ cấp vốn khi dự án đạt được những mục tiêu cụ thể.
5.2. Giám Sát Sử Dụng Vốn Hiệu Quả
Cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn tại các đơn vị thực hiện dự án. Việc này giúp phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm, đảm bảo nguồn vốn được sử dụng đúng mục đích và đạt hiệu quả cao nhất. Một số địa phương đã thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành để tăng cường hiệu quả giám sát.
VI. Kết Luận Và Định Hướng Phát Triển Kiểm Soát Chi Tại TN
Việc kiểm soát chi hiệu quả các Chương Trình Mục Tiêu Quốc Gia đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thách thức cần vượt qua. Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành để hoàn thiện quy trình, nâng cao năng lực cán bộ và ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm soát chi. Việc này sẽ giúp đảm bảo nguồn vốn được sử dụng đúng mục đích và đạt hiệu quả cao nhất.
6.1. Nâng Cao Năng Lực Cán Bộ Kiểm Soát Chi
Cần tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ kiểm soát chi để nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng làm việc. Đặc biệt, cần trang bị cho cán bộ những kiến thức mới về các quy định pháp luật và các công cụ kiểm soát chi hiện đại. Đồng thời, cần tạo môi trường làm việc tốt để cán bộ có thể phát huy tối đa năng lực của mình.
6.2. Ứng Dụng CNTT Trong Kiểm Soát Chi
Cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm soát chi, từ khâu lập kế hoạch, phân bổ vốn đến khâu thanh toán, quyết toán. Việc ứng dụng CNTT giúp tăng cường tính minh bạch, giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi. Cần xây dựng một hệ thống thông tin quản lý tài chính công thống nhất để có thể theo dõi và kiểm soát việc sử dụng vốn của các Chương Trình Mục Tiêu Quốc Gia một cách hiệu quả nhất.