Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội ngày càng nhanh, các tranh chấp về quyền sử dụng đất (QSDĐ) và tài sản gắn liền với đất trở thành vấn đề pháp lý phức tạp, ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh chính trị và trật tự xã hội. Tại tỉnh Bến Tre, từ năm 2016 đến 2019, số lượng vụ án tranh chấp QSDĐ do Viện Kiểm sát nhân dân (VKSND) thụ lý tăng từ 237 vụ lên 267 vụ, tương ứng với sự gia tăng liên tục qua các năm. Song song đó, tranh chấp tài sản gắn liền với đất cũng tăng từ 102 vụ lên 211 vụ trong cùng giai đoạn. Những con số này phản ánh thực trạng tranh chấp đất đai ngày càng gia tăng, đòi hỏi sự can thiệp hiệu quả của các cơ quan tư pháp, đặc biệt là hoạt động kiểm sát giải quyết tranh chấp tại Tòa án nhân dân (TAND).

Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng hoạt động kiểm sát giải quyết tranh chấp QSDĐ và tài sản gắn liền với đất tại TAND tỉnh Bến Tre, đánh giá hiệu quả và những hạn chế trong công tác này, từ đó đề xuất các kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lượng hoạt động kiểm sát. Nghiên cứu tập trung vào các vụ án từ năm 2016 đến 2019, dựa trên số liệu báo cáo của VKSND tỉnh Bến Tre, nhằm cung cấp cái nhìn toàn diện về tình hình giải quyết tranh chấp đất đai tại địa phương.

Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc góp phần ổn định trật tự xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, đồng thời hỗ trợ phát triển kinh tế bền vững thông qua việc hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm sát giải quyết tranh chấp đất đai.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên hai khung lý thuyết chính: Thứ nhất là lý thuyết về pháp luật đất đai, tập trung vào các quy định của Luật Đất đai năm 2013, Bộ luật Tố tụng Dân sự (BLTTDS) năm 2015 và các văn bản hướng dẫn liên quan. Thứ hai là lý thuyết về hoạt động kiểm sát tư pháp, đặc biệt là vai trò, nhiệm vụ của VKSND trong việc kiểm sát giải quyết vụ án dân sự, tranh chấp QSDĐ theo quy định tại Luật Tổ chức VKSND năm 2014 và BLTTDS năm 2015.

Các khái niệm chính bao gồm: quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tranh chấp quyền sử dụng đất, kiểm sát giải quyết vụ án, thẩm quyền của TAND và VKSND, cũng như các thủ tục tố tụng dân sự liên quan đến tranh chấp đất đai.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo công tác kiểm sát giải quyết án dân sự của VKSND tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2019, bao gồm số liệu về số vụ án thụ lý, giải quyết, tỷ lệ án bị hủy tại cấp phúc thẩm và kết quả hòa giải thành. Phương pháp phân tích định tính và so sánh được áp dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động kiểm sát, nhận diện ưu điểm và hạn chế trong thực tiễn.

Cỡ mẫu nghiên cứu là toàn bộ các vụ án tranh chấp QSDĐ và tài sản gắn liền với đất được VKSND tỉnh Bến Tre thụ lý trong giai đoạn nghiên cứu. Phương pháp chọn mẫu là tổng hợp toàn bộ dữ liệu có sẵn nhằm đảm bảo tính đại diện và khách quan. Timeline nghiên cứu kéo dài từ năm 2016 đến năm 2019, phù hợp với thời gian thu thập số liệu và phân tích thực trạng.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Gia tăng số vụ án tranh chấp QSDĐ và tài sản gắn liền với đất: Số vụ án tranh chấp QSDĐ tăng từ 237 vụ năm 2016 lên 267 vụ năm 2019, tương đương mức tăng khoảng 12,7%. Tranh chấp tài sản gắn liền với đất cũng tăng từ 102 vụ lên 211 vụ, tăng hơn 100% trong cùng giai đoạn.

  2. Tỷ lệ án bị hủy tại cấp phúc thẩm còn cao: Tỷ lệ án tranh chấp QSDĐ bị hủy, sửa tại cấp phúc thẩm tăng từ 7,9% năm 2016 lên 9,6% năm 2019. Tương tự, tỷ lệ án tranh chấp tài sản gắn liền với đất bị hủy, sửa cũng tăng từ 20,8% lên 45,9% trong cùng giai đoạn, cho thấy chất lượng giải quyết án còn nhiều hạn chế.

  3. Tỷ lệ hòa giải thành ngày càng được chú trọng: Hoạt động hòa giải trong các vụ án tranh chấp tài sản gắn liền với đất đạt tỷ lệ thành công từ 26,5% năm 2016 lên 30,8% năm 2019, góp phần giảm tải cho TAND và tạo sự đồng thuận giữa các bên.

  4. Hoạt động kiểm sát của VKSND có nhiều ưu điểm nhưng còn tồn tại hạn chế: VKSND đã phát hiện và kháng nghị nhiều vi phạm của TAND trong quá trình giải quyết vụ án, nâng cao tỷ lệ kháng nghị được chấp nhận từ 57,1% năm 2016 lên 77,8% năm 2019. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng VKSND chưa kịp thời phát hiện vi phạm tố tụng nghiêm trọng, dẫn đến việc một số vụ án bị hủy hoặc kéo dài thời gian thi hành án.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân gia tăng số vụ án tranh chấp QSDĐ và tài sản gắn liền với đất xuất phát từ sự phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu giao dịch đất đai tăng cao, cùng với những bất cập trong quản lý nhà nước về đất đai. Tỷ lệ án bị hủy tại cấp phúc thẩm phản ánh những sai sót trong quá trình thu thập chứng cứ, xác minh tài liệu và áp dụng pháp luật của TAND, cũng như sự thiếu chặt chẽ trong hoạt động kiểm sát của VKSND.

So sánh với các nghiên cứu trước đây tại các địa phương khác, tỷ lệ án bị hủy tại Bến Tre tương đối cao, cho thấy cần thiết phải nâng cao năng lực chuyên môn và phối hợp giữa các cơ quan tư pháp. Việc tăng cường hòa giải thành là một điểm sáng, giúp giảm thiểu tranh chấp kéo dài và chi phí xã hội.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ đường thể hiện xu hướng tăng số vụ án và tỷ lệ hòa giải thành qua các năm, cùng bảng so sánh tỷ lệ án bị hủy giữa các năm để minh họa hiệu quả hoạt động kiểm sát và giải quyết tranh chấp.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện pháp luật về kiểm sát giải quyết tranh chấp QSDĐ: Sửa đổi quy định về sự có mặt của Kiểm sát viên (KSV) tại phiên tòa để đảm bảo không xảy ra trường hợp vắng mặt KSV mà phiên tòa vẫn tiến hành, gây khó khăn cho việc kiểm sát và kháng nghị. Thời gian thực hiện: 1-2 năm; chủ thể: Quốc hội, Bộ Tư pháp.

  2. Nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ kiểm sát và thẩm phán: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về pháp luật đất đai, kỹ năng thu thập, đánh giá chứng cứ và xử lý vụ án phức tạp. Thời gian: liên tục hàng năm; chủ thể: VKSND tối cao, TAND tối cao.

  3. Tăng cường phối hợp giữa VKSND, TAND và các cơ quan quản lý đất đai: Thiết lập quy chế phối hợp chặt chẽ trong việc thu thập tài liệu, xác minh hiện trạng đất đai, đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của chứng cứ. Thời gian: 6-12 tháng; chủ thể: VKSND tỉnh, TAND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường.

  4. Đẩy mạnh công tác hòa giải và tuyên truyền pháp luật: Phát huy vai trò hòa giải tại cơ sở, nâng cao nhận thức của người dân về pháp luật đất đai để giảm thiểu tranh chấp phát sinh. Thời gian: liên tục; chủ thể: UBND cấp xã, VKSND, TAND.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ, Kiểm sát viên VKSND: Nghiên cứu giúp nâng cao hiệu quả kiểm sát giải quyết tranh chấp QSDĐ, áp dụng pháp luật chính xác, phát hiện kịp thời vi phạm tố tụng.

  2. Thẩm phán, cán bộ TAND: Tham khảo để hiểu rõ hơn về vai trò phối hợp với VKSND, hoàn thiện kỹ năng xét xử các vụ án tranh chấp đất đai phức tạp.

  3. Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai: Sử dụng kết quả nghiên cứu để cải thiện công tác quản lý, cung cấp thông tin chính xác phục vụ giải quyết tranh chấp.

  4. Học viên, nghiên cứu sinh ngành Luật: Tài liệu tham khảo quý giá về pháp luật đất đai, tố tụng dân sự và hoạt động kiểm sát tư pháp trong lĩnh vực tranh chấp đất đai.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao số vụ án tranh chấp QSDĐ tại Bến Tre tăng qua các năm?
    Sự phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu giao dịch đất đai tăng cao, cùng với những bất cập trong quản lý đất đai là nguyên nhân chính dẫn đến gia tăng tranh chấp.

  2. Tỷ lệ án bị hủy tại cấp phúc thẩm phản ánh điều gì?
    Tỷ lệ này cho thấy còn tồn tại sai sót trong quá trình giải quyết vụ án, như thu thập chứng cứ chưa đầy đủ, áp dụng pháp luật chưa chính xác, cần nâng cao chất lượng xét xử và kiểm sát.

  3. Vai trò của VKSND trong giải quyết tranh chấp QSDĐ là gì?
    VKSND kiểm sát việc tuân thủ pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án, tham gia phiên tòa, phát hiện vi phạm để kháng nghị, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên và Nhà nước.

  4. Hoà giải có vai trò như thế nào trong giải quyết tranh chấp đất đai?
    Hoà giải giúp các bên tự nguyện thỏa thuận, giảm thiểu tranh chấp kéo dài, tiết kiệm thời gian, chi phí và tạo sự đồng thuận xã hội.

  5. Những hạn chế chính trong hoạt động kiểm sát giải quyết tranh chấp QSDĐ hiện nay?
    Bao gồm việc KSV chưa kịp thời phát hiện vi phạm tố tụng, thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, bản án không rõ ràng gây khó khăn thi hành án, và quy định pháp luật còn bất cập.

Kết luận

  • Số vụ án tranh chấp QSDĐ và tài sản gắn liền với đất tại tỉnh Bến Tre tăng liên tục từ 2016 đến 2019, phản ánh nhu cầu giải quyết tranh chấp ngày càng cao.
  • Hoạt động kiểm sát của VKSND đã góp phần nâng cao chất lượng giải quyết vụ án, phát hiện nhiều vi phạm của TAND, tuy nhiên vẫn còn tồn tại hạn chế cần khắc phục.
  • Tỷ lệ án bị hủy tại cấp phúc thẩm còn cao, đòi hỏi sự hoàn thiện pháp luật và nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ tư pháp.
  • Hòa giải thành được chú trọng, góp phần giảm tải cho TAND và tạo sự đồng thuận xã hội.
  • Đề xuất sửa đổi quy định pháp luật, nâng cao năng lực cán bộ và tăng cường phối hợp liên ngành là những bước đi cần thiết trong thời gian tới.

Luận văn là tài liệu tham khảo quan trọng cho các cơ quan tư pháp, quản lý đất đai và nghiên cứu pháp luật. Để tiếp tục phát huy hiệu quả, cần triển khai các kiến nghị đề xuất trong vòng 1-3 năm tới, đồng thời tăng cường đào tạo và tuyên truyền pháp luật đến cộng đồng.