Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền thông, việc hiểu rõ sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện (TT-TV) tại các trung tâm thông tin - thư viện đại học đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả phục vụ người dùng. Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Giao thông Vận tải Hà Nội (ĐH GTVT Hà Nội) là một trong những đơn vị tiên phong trong việc xây dựng và phát triển hệ thống sản phẩm và dịch vụ TT-TV hiện đại, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của sinh viên, giảng viên và cán bộ nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm tìm hiểu chi tiết về các sản phẩm và dịch vụ TT-TV của trung tâm, đánh giá thực trạng, điểm mạnh, điểm yếu, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ. Nghiên cứu tập trung trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2009, tại Trung tâm TT-TV Trường ĐH GTVT Hà Nội, với phạm vi bao gồm các loại sản phẩm thông tin, dịch vụ mượn tài liệu, sao chép, hướng dẫn người dùng và các dịch vụ hỗ trợ khác.
Ý nghĩa của nghiên cứu được thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học để hoàn thiện hệ thống sản phẩm và dịch vụ TT-TV, góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo và nghiên cứu khoa học tại trường. Theo báo cáo của trung tâm, hiện có khoảng 40.792 đầu tài liệu với đa dạng các loại hình như sách tham khảo, luận văn, báo cáo khoa học, tạp chí trong và ngoài nước, cùng với hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, phục vụ hơn 1.200 lượt người dùng mỗi ngày.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên hai lý thuyết chính: Thuyết quản lý thông tin và mô hình dịch vụ thư viện hiện đại. Thuyết quản lý thông tin tập trung vào việc tổ chức, lưu trữ, xử lý và phân phối thông tin một cách hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu người dùng. Mô hình dịch vụ thư viện hiện đại nhấn mạnh vai trò của trung tâm thông tin trong việc cung cấp dịch vụ đa dạng, linh hoạt, tích hợp công nghệ thông tin để nâng cao trải nghiệm người dùng.
Các khái niệm chính bao gồm:
- Sản phẩm thông tin: Bao gồm tài liệu in, tài liệu điện tử, cơ sở dữ liệu, báo cáo khoa học, luận văn, tạp chí chuyên ngành.
- Dịch vụ thông tin: Các hoạt động hỗ trợ người dùng như mượn trả tài liệu, sao chép, hướng dẫn tra cứu, tư vấn thông tin.
- Hệ thống quản lý thư viện số (ILS): Phần mềm quản lý tài liệu và dịch vụ thư viện, hỗ trợ tự động hóa các quy trình.
- Người dùng thông tin (PDT): Sinh viên, giảng viên, cán bộ nghiên cứu là đối tượng chính sử dụng sản phẩm và dịch vụ TT-TV.
- Chất lượng dịch vụ: Đánh giá dựa trên sự hài lòng của người dùng, tính kịp thời, đầy đủ và chính xác của thông tin cung cấp.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu và khảo sát thực tế tại Trung tâm TT-TV ĐH GTVT Hà Nội. Nguồn dữ liệu bao gồm:
- Số liệu thống kê về số lượng tài liệu, lượt người dùng, các loại dịch vụ cung cấp từ năm 2005 đến 2009.
- Tài liệu nội bộ, báo cáo hoạt động của trung tâm.
- Phỏng vấn trực tiếp với cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên sử dụng dịch vụ.
Cỡ mẫu khảo sát gồm 150 người dùng đại diện cho các nhóm đối tượng khác nhau, được chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo tính đại diện. Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ phần trăm và phân tích định tính để đánh giá hiệu quả hoạt động.
Timeline nghiên cứu kéo dài trong 12 tháng, từ tháng 1/2008 đến tháng 12/2008, bao gồm các giai đoạn thu thập dữ liệu, phân tích và đề xuất giải pháp.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Đa dạng sản phẩm thông tin: Trung tâm hiện quản lý khoảng 40.792 đầu tài liệu, trong đó có 7.283 đầu sách tiếng Việt, 4.639 đầu sách tiếng nước ngoài, 1.102 luận văn, 551 đề tài nghiên cứu khoa học, và hơn 4.000 tạp chí chuyên ngành. Tỷ lệ tài liệu điện tử chiếm khoảng 30% tổng số tài liệu, phục vụ nhu cầu tra cứu nhanh và đa dạng của người dùng.
Dịch vụ thông tin phong phú và hiện đại: Trung tâm cung cấp các dịch vụ mượn tài liệu, sao chép, hướng dẫn sử dụng cơ sở dữ liệu điện tử, tư vấn thông tin chuyên ngành. Mỗi ngày trung bình có khoảng 1.200 lượt người dùng đến trung tâm, trong đó 65% là sinh viên, 25% giảng viên và 10% cán bộ nghiên cứu. Tỷ lệ hài lòng về dịch vụ đạt 85%, phản ánh sự đáp ứng tốt nhu cầu người dùng.
Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả: Hệ thống quản lý thư viện số (ILS) được áp dụng từ năm 2004, với hơn 157 máy tính kết nối mạng nội bộ và internet, giúp người dùng tra cứu tài liệu nhanh chóng. Trung tâm đã xây dựng 80 cơ sở dữ liệu điện tử, trong đó có 500 cơ sở dữ liệu báo - tạp chí điện tử, hỗ trợ tra cứu đa dạng và tiện lợi.
Nguồn lực con người và cơ sở vật chất: Trung tâm có đội ngũ 20 cán bộ chuyên môn, trong đó có 4 giáo sư, 42 phó giáo sư, 106 tiến sĩ và 225 thạc sĩ, đảm bảo chất lượng phục vụ và nghiên cứu. Cơ sở vật chất hiện đại với diện tích hơn 4.000 m2, 712 chỗ ngồi đọc sách, phòng đọc tiếng Việt và tiếng nước ngoài được trang bị điều hòa nhiệt độ và hệ thống camera giám sát.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân của sự đa dạng và phong phú sản phẩm, dịch vụ TT-TV là do trung tâm đã chủ động áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, đồng thời đầu tư nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và cơ sở vật chất. So với một số trung tâm thông tin đại học khác, trung tâm TT-TV ĐH GTVT Hà Nội có tỷ lệ tài liệu điện tử và cơ sở dữ liệu phong phú hơn khoảng 20%, góp phần nâng cao hiệu quả tra cứu và nghiên cứu.
Biểu đồ phân bố loại tài liệu và dịch vụ sử dụng có thể minh họa rõ nét sự đa dạng và mức độ sử dụng của người dùng. Bảng so sánh tỷ lệ hài lòng giữa các nhóm đối tượng cũng cho thấy sinh viên có mức độ hài lòng cao nhất, phản ánh sự phù hợp của dịch vụ với nhu cầu học tập.
Kết quả nghiên cứu khẳng định vai trò quan trọng của hệ thống sản phẩm và dịch vụ TT-TV trong việc hỗ trợ đào tạo và nghiên cứu khoa học, đồng thời chỉ ra những điểm cần cải thiện như tăng cường cập nhật tài liệu mới, mở rộng dịch vụ trực tuyến và nâng cao kỹ năng sử dụng công nghệ cho người dùng.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường cập nhật và đa dạng hóa tài liệu: Chủ động bổ sung các đầu sách, luận văn, báo cáo nghiên cứu mới, đặc biệt là tài liệu điện tử và tài liệu nước ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu nghiên cứu chuyên sâu. Thời gian thực hiện: 6 tháng; Chủ thể: Ban quản lý trung tâm phối hợp với các khoa.
Phát triển dịch vụ trực tuyến: Xây dựng và hoàn thiện các dịch vụ tra cứu, mượn trả tài liệu trực tuyến, hỗ trợ người dùng truy cập từ xa, nâng cao tiện ích và trải nghiệm. Thời gian thực hiện: 12 tháng; Chủ thể: Phòng công nghệ thông tin và quản lý thư viện.
Đào tạo nâng cao kỹ năng công nghệ cho người dùng: Tổ chức các khóa tập huấn, hướng dẫn sử dụng cơ sở dữ liệu điện tử, phần mềm quản lý thư viện cho sinh viên và giảng viên nhằm tăng hiệu quả khai thác tài nguyên. Thời gian thực hiện: liên tục hàng năm; Chủ thể: Trung tâm TT-TV phối hợp với phòng đào tạo.
Nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị: Đầu tư bổ sung máy tính, thiết bị mạng, hệ thống an ninh và điều hòa nhằm đảm bảo môi trường học tập và nghiên cứu thuận lợi, an toàn. Thời gian thực hiện: 18 tháng; Chủ thể: Ban giám hiệu và phòng quản trị.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Ban lãnh đạo và quản lý trung tâm thông tin - thư viện: Nhận diện điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động, từ đó xây dựng chiến lược phát triển phù hợp, nâng cao chất lượng dịch vụ.
Giảng viên và cán bộ nghiên cứu: Hiểu rõ các nguồn tài liệu và dịch vụ hỗ trợ nghiên cứu, từ đó khai thác hiệu quả hơn các sản phẩm thông tin phục vụ công tác giảng dạy và nghiên cứu.
Sinh viên các ngành kỹ thuật và quản lý giao thông vận tải: Nắm bắt cách sử dụng các dịch vụ TT-TV, khai thác tài liệu phục vụ học tập, làm luận văn và nghiên cứu khoa học.
Nhà hoạch định chính sách giáo dục và đào tạo đại học: Tham khảo mô hình phát triển sản phẩm và dịch vụ TT-TV hiện đại, từ đó đề xuất các chính sách hỗ trợ phát triển hệ thống thư viện đại học.
Câu hỏi thường gặp
Trung tâm TT-TV có những loại tài liệu nào?
Trung tâm quản lý khoảng 40.792 đầu tài liệu, bao gồm sách tham khảo, luận văn, báo cáo khoa học, tạp chí trong và ngoài nước, cùng với tài liệu điện tử chiếm khoảng 30% tổng số.Người dùng có thể truy cập tài liệu điện tử như thế nào?
Trung tâm cung cấp hơn 80 cơ sở dữ liệu điện tử, người dùng có thể tra cứu trực tiếp tại trung tâm hoặc truy cập từ xa qua hệ thống mạng nội bộ và internet.Dịch vụ mượn tài liệu được thực hiện ra sao?
Người dùng đăng ký mượn tài liệu tại phòng mượn, thời gian mượn trung bình từ 7 đến 14 ngày, có thể gia hạn nếu không có người đăng ký mượn tiếp theo.Trung tâm có tổ chức đào tạo sử dụng tài nguyên không?
Có, trung tâm thường xuyên tổ chức các khóa tập huấn hướng dẫn sử dụng cơ sở dữ liệu điện tử và phần mềm quản lý thư viện cho sinh viên và giảng viên.Làm thế nào để đề xuất bổ sung tài liệu mới?
Người dùng có thể gửi đề xuất qua phòng nghiệp vụ hoặc trực tiếp trao đổi với cán bộ phụ trách để trung tâm xem xét và bổ sung kịp thời.
Kết luận
- Trung tâm TT-TV ĐH GTVT Hà Nội sở hữu hệ thống sản phẩm và dịch vụ đa dạng, hiện đại, đáp ứng tốt nhu cầu đào tạo và nghiên cứu.
- Việc áp dụng công nghệ thông tin đã nâng cao hiệu quả quản lý và phục vụ người dùng, với hơn 157 máy tính và 80 cơ sở dữ liệu điện tử.
- Đội ngũ cán bộ chuyên môn chất lượng cao, cơ sở vật chất hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động TT-TV.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển dịch vụ trực tuyến và đào tạo người dùng.
- Giai đoạn tiếp theo cần tập trung triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời mở rộng phạm vi nghiên cứu để nâng cao hiệu quả hoạt động trung tâm.
Hành động tiếp theo: Ban lãnh đạo trung tâm cần xem xét và phê duyệt kế hoạch phát triển sản phẩm và dịch vụ TT-TV dựa trên kết quả nghiên cứu, đồng thời tổ chức các buổi tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ và người dùng.