Tổng quan nghiên cứu

Trong giai đoạn 2019-2021, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc đã chứng kiến nhiều biến động trong cung cấp dịch vụ y tế tại các Trạm Y tế xã, thị trấn. Với dân số khoảng 110.389 người phân bố trên 17 xã, thị trấn, nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu ngày càng tăng cao, đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp. Tỷ lệ người dân được quản lý sức khỏe bằng phần mềm đã tăng từ 82,7% năm 2019 lên 96,0% năm 2021, phản ánh sự chuyển đổi số trong quản lý y tế cơ sở. Tuy nhiên, tỷ lệ khám sàng lọc bệnh không lây nhiễm như đái tháo đường (ĐTĐ) và tăng huyết áp (THA) lại giảm từ 11,9% năm 2019 xuống còn 7,1% năm 2020, cho thấy những thách thức trong việc duy trì hoạt động khám sàng lọc trong bối cảnh dịch bệnh. Mục tiêu nghiên cứu nhằm mô tả kết quả cung cấp một số dịch vụ y tế cơ bản tại 17 Trạm Y tế xã, thị trấn và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả cung cấp dịch vụ trong giai đoạn này. Nghiên cứu có phạm vi thực hiện tại huyện Sông Lô, một huyện miền núi với điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, từ tháng 7/2021 đến tháng 12/2022. Kết quả nghiên cứu không chỉ cung cấp số liệu cụ thể về tình hình cung cấp dịch vụ y tế mà còn góp phần đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu, giảm tải cho các tuyến trên và cải thiện sự hài lòng của người dân.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên mô hình cung cấp dịch vụ y tế của Massoud, trong đó nhấn mạnh quá trình cung cấp dịch vụ y tế bao gồm các yếu tố đầu vào (nguồn nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất, thuốc, trang thiết bị), quy trình thực hiện và kết quả đầu ra (tiếp cận, chất lượng dịch vụ). Ngoài ra, nghiên cứu còn tham khảo các khung cải tiến tập trung vào quy trình kinh doanh và quy trình y học trong tổ chức cung cấp dịch vụ y tế. Các khái niệm chính bao gồm:

  • Dịch vụ y tế (DVYT): Toàn bộ các hoạt động chăm sóc sức khỏe nhằm thỏa mãn nhu cầu sức khỏe của cộng đồng.
  • Trạm Y tế (TYT): Đơn vị kỹ thuật y tế đầu tiên tiếp xúc với người dân, thực hiện các hoạt động y tế dự phòng, khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe sinh sản, cung cấp thuốc thiết yếu.
  • Gói dịch vụ y tế cơ bản tuyến cơ sở: Bao gồm các dịch vụ kỹ thuật, thuốc, vật tư thiết yếu phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và điều trị tại tuyến xã.
  • Các yếu tố ảnh hưởng đến cung cấp dịch vụ: Nguồn nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất, chính sách, hướng dẫn, giám sát và bối cảnh kinh tế xã hội.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng và định tính.

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu định lượng được thu thập từ báo cáo thống kê của 17 Trạm Y tế xã, thị trấn trong các năm 2019, 2020, 2021. Số liệu định tính thu thập qua 6 cuộc phỏng vấn sâu với lãnh đạo và trưởng khoa/phòng Trung tâm Y tế huyện, cùng 4 cuộc thảo luận nhóm với Trạm trưởng và cán bộ y tế xã.
  • Cỡ mẫu: Toàn bộ 17 Trạm Y tế xã, thị trấn được khảo sát định lượng; 40 người tham gia phỏng vấn và thảo luận nhóm định tính.
  • Phương pháp chọn mẫu: Chọn toàn bộ các Trạm Y tế trên địa bàn huyện cho nghiên cứu định lượng; chọn chủ đích các đối tượng am hiểu về hoạt động Trạm Y tế cho nghiên cứu định tính.
  • Phương pháp phân tích: Số liệu định lượng được xử lý bằng phần mềm SPSS với thống kê mô tả; số liệu định tính được mã hóa, phân tích theo chủ đề để làm rõ các yếu tố ảnh hưởng tích cực và tiêu cực.
  • Timeline nghiên cứu: Từ tháng 7/2021 đến tháng 12/2022, bao gồm xây dựng công cụ, thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Quản lý sức khỏe hộ gia đình bằng phần mềm: Tỷ lệ người dân được quản lý sức khỏe tăng liên tục qua các năm, từ 82,7% năm 2019 lên 90,0% năm 2020 và đạt 96,0% năm 2021. Thị trấn Tam Sơn có tỷ lệ cao nhất (98,6% năm 2021), trong khi xã Đồng Thịnh thấp nhất (91,5%).

  2. Quản lý bệnh không lây nhiễm (BKLN): Tất cả 17 xã đều thực hiện khám sàng lọc và quản lý bệnh ĐTĐ, THA. Tỷ lệ khám sàng lọc ĐTĐ giảm từ 11,9% năm 2019 xuống 7,1% năm 2020, do ảnh hưởng của dịch Covid-19, trong khi tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ được quản lý tăng từ 2,8% lên 5,7% trong cùng giai đoạn. Tương tự, tỷ lệ khám sàng lọc THA giảm từ 11,9% xuống 7,1%, nhưng tỷ lệ bệnh nhân THA được quản lý tăng từ 13,7% lên 15,7%.

  3. Cung cấp thuốc thiết yếu: Các Trạm Y tế có tỷ lệ thuốc trong danh mục gói dịch vụ y tế cơ bản đạt từ 80,9% đến 87,1%, phản ánh sự thiếu hụt nhất định về thuốc thiết yếu, đặc biệt các thuốc điều trị bệnh tim mạch, lao.

  4. Dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản (CSSKSS) và tiêm chủng mở rộng (TCMR): Tỷ lệ phụ nữ có thai được quản lý thai kỳ, tiêm phòng uốn ván và hỗ trợ bởi cán bộ đào tạo đạt trên 99%. Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ duy trì trên 95% trong suốt giai đoạn nghiên cứu.

  5. Khám chữa bệnh (KCB): Có 3/17 xã không cung cấp đủ 8 dịch vụ cơ bản theo quy định; 5/17 xã thực hiện dưới 70% kỹ thuật trong gói dịch vụ y tế cơ bản. Số lượt điều trị nội trú trên 1.000 dân giảm từ 21 người năm 2019 xuống 13 người năm 2021, phản ánh tác động của dịch bệnh và hạn chế về nhân lực.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy sự tiến bộ trong quản lý sức khỏe hộ gia đình và dịch vụ CSSKSS, TCMR, phù hợp với mục tiêu của Nghị quyết Trung ương và các chính sách quốc gia. Tuy nhiên, tỷ lệ khám sàng lọc BKLN giảm rõ rệt do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, làm gián đoạn các hoạt động y tế dự phòng tại tuyến xã. Việc thiếu hụt thuốc thiết yếu và trang thiết bị y tế, cùng với năng lực chuyên môn hạn chế của cán bộ y tế tuyến xã, là những nguyên nhân chính làm giảm hiệu quả cung cấp dịch vụ KCB và quản lý bệnh mạn tính. So sánh với các nghiên cứu tại các tỉnh khác, tình trạng thiếu nhân lực và trang thiết bị tại TYT là phổ biến, đặc biệt ở các huyện miền núi như Sông Lô. Biểu đồ và bảng số liệu minh họa rõ sự biến động tỷ lệ khám sàng lọc, quản lý bệnh và cung cấp dịch vụ qua các năm, giúp đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động của từng Trạm Y tế. Việc duy trì hoạt động kiểm tra, giám sát của Trung tâm Y tế huyện được xác định là yếu tố tích cực hỗ trợ nâng cao chất lượng dịch vụ. Ngược lại, thiếu chính sách thu hút nhân lực, kinh phí hỗ trợ hạn chế và ảnh hưởng của dịch bệnh là những thách thức lớn cần được giải quyết.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Duy trì và tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát: Trung tâm Y tế huyện cần tiếp tục tổ chức các đợt kiểm tra định kỳ, giám sát chặt chẽ hoạt động cung cấp dịch vụ tại các Trạm Y tế nhằm đảm bảo chất lượng và kịp thời phát hiện, xử lý các tồn tại. Thời gian thực hiện: liên tục hàng năm.

  2. Đào tạo nâng cao chuyên môn cho cán bộ y tế: Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn chuyên sâu về quản lý bệnh mạn tính, kỹ thuật khám chữa bệnh và sử dụng phần mềm quản lý sức khỏe nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ y tế xã. Chủ thể thực hiện: Sở Y tế phối hợp Trung tâm Y tế huyện. Thời gian: trong vòng 12 tháng tới.

  3. Huy động nguồn lực tài chính bổ sung: Tăng cường nguồn kinh phí từ ngân sách địa phương và các chương trình hỗ trợ để trang bị thêm thuốc thiết yếu, trang thiết bị y tế hiện đại (máy siêu âm, điện tim, xét nghiệm nhanh) và hỗ trợ phụ cấp cho cán bộ y tế xã nhằm nâng cao động lực làm việc. Thời gian: kế hoạch 3 năm.

  4. Bổ sung nhân lực chuyên môn: Ưu tiên tuyển dụng và phân bổ thêm bác sĩ, dược sĩ, nữ hộ sinh cho các Trạm Y tế, đặc biệt tại các xã có tỷ lệ cung cấp dịch vụ thấp. Đồng thời xây dựng chính sách thu hút, đãi ngộ phù hợp để giữ chân nhân lực. Thời gian: 1-2 năm.

  5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin: Mở rộng và nâng cấp phần mềm quản lý sức khỏe hộ gia đình, tích hợp dữ liệu liên thông với các tuyến trên để nâng cao hiệu quả quản lý và chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Chủ thể: Sở Y tế, Trung tâm Y tế huyện. Thời gian: 1 năm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo và quản lý y tế địa phương: Giúp hiểu rõ thực trạng cung cấp dịch vụ y tế tại tuyến xã, từ đó xây dựng chính sách, kế hoạch phát triển phù hợp với điều kiện thực tế.

  2. Cán bộ y tế tuyến xã và Trung tâm Y tế huyện: Nắm bắt các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả cung cấp dịch vụ, từ đó cải thiện kỹ năng chuyên môn và quản lý hoạt động tại đơn vị.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành tổ chức quản lý y tế: Cung cấp dữ liệu thực tiễn và khung lý thuyết để phát triển các nghiên cứu tiếp theo về y tế cơ sở và quản lý dịch vụ y tế.

  4. Các cơ quan hoạch định chính sách y tế và tổ chức tài trợ: Là cơ sở để đánh giá hiệu quả các chương trình y tế, từ đó điều chỉnh chính sách, phân bổ nguồn lực và hỗ trợ kỹ thuật phù hợp.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao tỷ lệ khám sàng lọc bệnh không lây nhiễm giảm trong giai đoạn nghiên cứu?
    Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, nhiều hoạt động y tế dự phòng bị gián đoạn, nhân lực tập trung cho phòng chống dịch, dẫn đến giảm tỷ lệ khám sàng lọc tại các Trạm Y tế.

  2. Các Trạm Y tế có đủ thuốc thiết yếu để cung cấp dịch vụ không?
    Tỷ lệ thuốc trong danh mục gói dịch vụ y tế cơ bản đạt khoảng 80,9-87,1%, cho thấy còn thiếu hụt một số thuốc quan trọng, đặc biệt thuốc điều trị bệnh tim mạch và lao.

  3. Nhân lực tại các Trạm Y tế có đáp ứng được yêu cầu chuyên môn?
    Nhiều Trạm Y tế thiếu bác sĩ chuyên khoa, cán bộ y tế chưa được đào tạo nâng cao chuyên môn đầy đủ, ảnh hưởng đến chất lượng khám chữa bệnh và quản lý bệnh mạn tính.

  4. Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng tại huyện Sông Lô như thế nào?
    Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ duy trì trên 95% trong giai đoạn 2019-2021, đạt mục tiêu của Bộ Y tế và phù hợp với các khu vực khác trong tỉnh.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ y tế tại tuyến xã?
    Cần tăng cường đào tạo chuyên môn, bổ sung nhân lực, cải thiện cơ sở vật chất, thuốc và trang thiết bị, đồng thời duy trì hoạt động kiểm tra, giám sát và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý.

Kết luận

  • Tỷ lệ người dân được quản lý sức khỏe bằng phần mềm tại các Trạm Y tế huyện Sông Lô tăng từ 82,7% lên 96,0% trong giai đoạn 2019-2021.
  • Khám sàng lọc bệnh không lây nhiễm giảm do ảnh hưởng của dịch Covid-19, nhưng tỷ lệ bệnh nhân được quản lý điều trị tăng dần.
  • Cung cấp thuốc thiết yếu và trang thiết bị y tế còn thiếu, ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh.
  • Dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và tiêm chủng mở rộng duy trì tỷ lệ cao, trên 95%.
  • Các yếu tố ảnh hưởng chính gồm nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất, chính sách và bối cảnh dịch bệnh, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ y tế tuyến xã.

Tiếp theo, cần triển khai các giải pháp đào tạo, bổ sung nhân lực, tăng cường đầu tư trang thiết bị và duy trì giám sát chất lượng dịch vụ. Các nhà quản lý y tế và cán bộ tuyến xã được khuyến khích áp dụng kết quả nghiên cứu để cải thiện hoạt động chuyên môn và quản lý. Để biết thêm chi tiết và ứng dụng thực tiễn, quý độc giả vui lòng liên hệ Trung tâm Y tế huyện Sông Lô hoặc Trường Đại học Y tế Công cộng.