Tổng quan nghiên cứu

Trong giai đoạn 2013-2017, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn đã có những bước tiến quan trọng trong công tác xây dựng nông thôn mới (NTM). Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 23,91% vào năm 2017, với 2 xã đạt 19/19 tiêu chí và nhiều xã khác đạt từ 5 đến 14 tiêu chí. Tuy nhiên, việc huy động các nguồn lực cho xây dựng NTM vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước, chiếm gần 90% nhưng thực tế chỉ đạt hơn 3% so với cam kết 23%. Mục tiêu nghiên cứu nhằm làm rõ thực trạng huy động các nguồn lực xây dựng NTM trên địa bàn huyện Bạch Thông giai đoạn 2015-2017, phân tích những thành công, hạn chế và đề xuất giải pháp đến năm 2025. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào 16 xã của huyện, khảo sát khoảng 30 hộ mỗi xã, với dữ liệu thứ cấp từ 2013-2017 và dữ liệu sơ cấp thu thập năm 2018. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực, góp phần hoàn thiện công tác xây dựng NTM tại địa phương, đồng thời cung cấp tài liệu tham khảo cho các cấp lãnh đạo và cơ quan tham mưu.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết về huy động nguồn lực trong phát triển nông thôn mới, bao gồm:

  • Lý thuyết hệ thống nguồn lực: Nguồn lực được hiểu là các yếu tố và phương tiện mà hệ thống có quyền chi phối để thực hiện mục tiêu, gồm nguồn nhân lực, tài lực, vật lực và thông tin.
  • Lý thuyết huy động nguồn lực xã hội học: Nhấn mạnh khả năng của các thành viên phong trào xã hội trong việc huy động tài nguyên và người dân để hoàn thành mục tiêu chung.
  • Khái niệm xây dựng nông thôn mới: Theo Nghị quyết số 26-NQ/TW và các quyết định của Chính phủ, xây dựng NTM là quá trình phát triển toàn diện về kinh tế, xã hội, văn hóa, môi trường và hệ thống chính trị ở nông thôn, với 19 tiêu chí cụ thể.

Các khái niệm chính bao gồm: nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực con người, vai trò của cộng đồng và các tổ chức chính trị xã hội trong huy động nguồn lực, cũng như các nhân tố ảnh hưởng như năng lực Ban chỉ đạo, điều kiện kinh tế địa phương và cơ chế chính sách.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Kết hợp dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo, văn bản pháp luật, số liệu của UBND huyện Bạch Thông giai đoạn 2013-2017 và dữ liệu sơ cấp thu thập năm 2018 qua khảo sát 290 đối tượng gồm 200 hộ nông dân và 90 đại diện các tổ chức chính trị xã hội, nhà tài trợ.
  • Phương pháp chọn mẫu: Lựa chọn mẫu phi xác suất theo phương pháp thuận tiện và phân tầng xã, đảm bảo đại diện cho các nhóm đối tượng liên quan.
  • Phương pháp phân tích: Sử dụng thống kê mô tả để trình bày đặc điểm dữ liệu, thống kê so sánh để đánh giá xu hướng thay đổi qua các năm, và phân tích SWOT nhằm nhận diện điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong huy động nguồn lực xây dựng NTM.
  • Timeline nghiên cứu: Thu thập dữ liệu thứ cấp từ 2013-2017, khảo sát sơ cấp năm 2018, phân tích và tổng hợp kết quả trong năm 2018-2019.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nguồn vốn huy động xây dựng NTM chủ yếu từ ngân sách nhà nước: Ngân sách trung ương chiếm gần 90% tổng vốn đầu tư, nhưng thực tế chỉ đạt hơn 3% so với cam kết 23%. Vốn đầu tư cho nông nghiệp chỉ chiếm khoảng 6% tổng vốn đầu tư kinh tế - xã hội của huyện.
  2. Nguồn lực vật chất và nhân lực huy động còn hạn chế: Diện tích đất hiến tặng phục vụ xây dựng NTM và ngày công lao động đóng góp của người dân chưa đạt kế hoạch đề ra, tỷ lệ huy động thực tế chỉ đạt khoảng 70-80% kế hoạch.
  3. Vai trò của cộng đồng và các tổ chức chính trị xã hội trong huy động nguồn lực còn yếu: Mức độ tham gia của người dân và các đoàn thể như Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên được đánh giá ở mức trung bình khá (điểm trung bình khoảng 3,2-3,8 trên thang 5).
  4. Năng lực Ban chỉ đạo xây dựng NTM còn hạn chế: Trình độ chuyên môn và khả năng tổ chức huy động nguồn lực của Ban chỉ đạo được đánh giá ở mức trung bình (điểm trung bình 3,1), ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả huy động nguồn lực.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của hạn chế trong huy động nguồn lực là do sự phụ thuộc lớn vào ngân sách nhà nước, trong khi nguồn lực nội tại của địa phương và cộng đồng chưa được khai thác hiệu quả. So với các nghiên cứu tại huyện Lạng Giang (Bắc Giang) và huyện Phổ Yên (Thái Nguyên), nơi huy động đa dạng các nguồn lực, đặc biệt là sức dân và doanh nghiệp, huyện Bạch Thông còn thiếu sự chủ động và sáng tạo trong huy động nguồn lực. Việc tổ chức tuyên truyền, vận động người dân tham gia xây dựng NTM chưa thực sự sâu rộng, dẫn đến ý thức cộng đồng chưa cao. Bên cạnh đó, cơ chế chính sách và quy trình huy động vốn còn chưa rõ ràng, gây khó khăn trong việc thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cơ cấu nguồn vốn đầu tư qua các năm và bảng đánh giá mức độ tham gia của các tổ chức chính trị xã hội để minh họa rõ nét hơn.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường huy động nguồn lực tài chính đa dạng: Chủ động khai thác các nguồn vốn ngoài ngân sách như vốn doanh nghiệp, vốn tín dụng và nguồn vốn cộng đồng. Mục tiêu tăng tỷ lệ vốn ngoài ngân sách lên ít nhất 30% tổng vốn đầu tư xây dựng NTM trong vòng 3 năm tới. Chủ thể thực hiện: UBND huyện phối hợp với các sở ngành tỉnh.
  2. Nâng cao năng lực Ban chỉ đạo xây dựng NTM: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng huy động và quản lý nguồn lực cho cán bộ Ban chỉ đạo. Thời gian thực hiện trong 12 tháng, định kỳ đánh giá hiệu quả hàng năm. Chủ thể thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Kạn.
  3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động người dân và cộng đồng: Tăng cường các hoạt động truyền thông, vận động người dân tham gia đóng góp ngày công, hiến đất, tài sản phục vụ xây dựng NTM. Mục tiêu nâng điểm đánh giá mức độ tham gia của cộng đồng lên trên 4,0 trong 2 năm tới. Chủ thể thực hiện: Các tổ chức chính trị xã hội, UBND xã.
  4. Hoàn thiện cơ chế, chính sách huy động và sử dụng nguồn lực: Rà soát, sửa đổi các quy định về huy động vốn, xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản, đảm bảo minh bạch, công khai và hiệu quả. Thời gian thực hiện trong 18 tháng. Chủ thể thực hiện: Huyện ủy, UBND huyện phối hợp với các cơ quan chức năng tỉnh.
  5. Phát triển kinh tế địa phương gắn với xây dựng NTM: Khuyến khích phát triển các mô hình sản xuất hàng hóa, liên kết chuỗi giá trị, nâng cao thu nhập người dân để tăng khả năng đóng góp xây dựng NTM. Chủ thể thực hiện: Phòng Kinh tế huyện, các hợp tác xã, doanh nghiệp địa phương.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo và cán bộ quản lý huyện, xã: Giúp hiểu rõ thực trạng huy động nguồn lực, từ đó xây dựng kế hoạch, chính sách phù hợp để nâng cao hiệu quả xây dựng NTM.
  2. Các tổ chức chính trị xã hội và đoàn thể địa phương: Nắm bắt vai trò và phương pháp huy động nguồn lực từ cộng đồng, tăng cường sự tham gia của người dân trong các hoạt động xây dựng NTM.
  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành kinh tế nông nghiệp, phát triển nông thôn: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động nguồn lực xây dựng NTM, làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu liên quan.
  4. Các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh và trung ương: Hỗ trợ đánh giá hiệu quả các chính sách, đề xuất điều chỉnh phù hợp với đặc thù địa phương nhằm thúc đẩy xây dựng NTM bền vững.

Câu hỏi thường gặp

  1. Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới gồm những loại nào?
    Huy động nguồn lực bao gồm nguồn lực tài chính (ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, vốn tín dụng, đóng góp của dân), nguồn lực vật chất (đất đai, nguyên vật liệu), và nguồn lực con người (ngày công lao động, kỹ năng, sự tham gia của cộng đồng và các tổ chức chính trị xã hội).

  2. Những nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả huy động nguồn lực xây dựng NTM?
    Các nhân tố chính gồm năng lực Ban chỉ đạo xây dựng NTM, sự tham gia của cộng đồng, điều kiện kinh tế địa phương, điều kiện kinh tế hộ gia đình, và cơ chế chính sách hỗ trợ huy động và sử dụng nguồn lực.

  3. Tại sao nguồn vốn ngân sách nhà nước chiếm tỷ trọng lớn nhưng hiệu quả huy động còn thấp?
    Do nguồn vốn ngân sách nhà nước thường bị hạn chế về thời gian cấp phát, thủ tục phức tạp, và thiếu sự phối hợp chặt chẽ với các nguồn lực khác. Ngoài ra, sự tham gia của cộng đồng và doanh nghiệp chưa được khai thác hiệu quả cũng làm giảm hiệu quả huy động.

  4. Làm thế nào để nâng cao vai trò của người dân trong xây dựng NTM?
    Thông qua công tác tuyên truyền, vận động, tạo điều kiện cho người dân tham gia bàn bạc, giám sát và quyết định các dự án xây dựng NTM, đồng thời minh bạch trong quản lý và sử dụng nguồn lực để tạo niềm tin và động lực cho người dân.

  5. Kinh nghiệm quốc tế nào có thể áp dụng cho huyện Bạch Thông?
    Kinh nghiệm từ Hàn Quốc với phong trào Saemaul Undong nhấn mạnh vai trò tự lực, tự cường của người dân, sự phân cấp quyền quyết định cho cộng đồng và sự hỗ trợ khởi đầu của Nhà nước. Thái Lan tập trung phát triển cơ sở hạ tầng và tổ chức xã hội địa phương cũng là bài học quý giá.

Kết luận

  • Huyện Bạch Thông đã đạt được những kết quả bước đầu trong xây dựng nông thôn mới, nhưng việc huy động nguồn lực còn nhiều hạn chế, đặc biệt là nguồn vốn và sự tham gia của cộng đồng.
  • Nguồn vốn chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước, trong khi nguồn lực nội tại và sự đóng góp của người dân chưa được khai thác hiệu quả.
  • Năng lực Ban chỉ đạo và các tổ chức chính trị xã hội cần được nâng cao để tăng cường huy động và quản lý nguồn lực.
  • Cần hoàn thiện cơ chế chính sách, đẩy mạnh tuyên truyền vận động, đa dạng hóa nguồn vốn và phát triển kinh tế địa phương gắn với xây dựng NTM.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai đào tạo cán bộ, xây dựng kế hoạch huy động nguồn lực đa dạng, và tăng cường giám sát, đánh giá hiệu quả thực hiện.

Hành động ngay hôm nay để góp phần xây dựng nông thôn mới bền vững tại huyện Bạch Thông!