Tổng quan nghiên cứu
Hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) tại Việt Nam đã có sự phát triển vượt bậc trong những thập kỷ gần đây, với tổng kim ngạch XNK năm 2018 đạt khoảng 480,16 tỷ USD, tăng gấp 3,05 lần so với năm 2010 và gấp 248,8 lần so với năm 1990. Trên địa bàn Cục Hải quan thành phố Cần Thơ, giai đoạn 2015-2018, tổng kim ngạch XNK đạt khoảng 16,251 tỷ USD, trong đó xuất khẩu chiếm 9,174 tỷ USD và nhập khẩu 7,078 tỷ USD. Sự gia tăng mạnh mẽ này đặt ra thách thức lớn cho công tác quản lý nhà nước về hải quan, đặc biệt là trong việc kiểm soát gian lận thương mại và đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế cho ngân sách nhà nước.
Kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) được xem là một công cụ quản lý hiện đại, chuyển từ phương thức tiền kiểm sang hậu kiểm, nhằm tăng cường hiệu quả kiểm soát hàng hóa XNK sau khi đã được thông quan. Tại Cục Hải quan thành phố Cần Thơ, hoạt động KTSTQ đã phát triển về lực lượng, trình độ chuyên môn và phương pháp tổ chức, tuy nhiên vẫn còn tồn tại hạn chế về phối hợp, tính chuyên nghiệp và ý thức chấp hành pháp luật của doanh nghiệp.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm hoàn thiện hoạt động KTSTQ đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan thành phố Cần Thơ, góp phần xây dựng lực lượng KTSTQ chuyên nghiệp, minh bạch và hiệu quả, đồng thời nâng cao năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2015-2018 trên địa bàn quản lý của Cục Hải quan thành phố Cần Thơ gồm 5 tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả KTSTQ, góp phần chống gian lận thương mại, bảo vệ nguồn thu ngân sách và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý nhà nước về hải quan, kiểm toán tuân thủ và quản lý rủi ro trong hoạt động kiểm tra sau thông quan. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết kiểm toán tuân thủ (Compliance Audit Theory): KTSTQ được xem là một hình thức kiểm toán tuân thủ nhằm đánh giá tính chính xác, trung thực của các thông tin khai báo hải quan, phát hiện gian lận và sai phạm trong hoạt động xuất nhập khẩu.
Mô hình quản lý rủi ro (Risk Management Model): Cơ quan hải quan sử dụng phương pháp quản lý rủi ro để lựa chọn đối tượng, phạm vi và nội dung kiểm tra, tập trung vào các doanh nghiệp và mặt hàng có nguy cơ vi phạm cao nhằm tối ưu hóa nguồn lực kiểm tra.
Các khái niệm chuyên ngành quan trọng bao gồm: kiểm tra sau thông quan, trị giá hải quan, gian lận thương mại, quản lý rủi ro, kiểm toán hải quan, và các quy định pháp luật liên quan như Luật Hải quan 2014, Luật Thuế xuất nhập khẩu, Luật Quản lý thuế.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng:
Nguồn dữ liệu: Số liệu thu thập từ Cục Hải quan thành phố Cần Thơ, các Chi cục trực thuộc, báo cáo kinh tế - xã hội của các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long, cùng các tài liệu nghiên cứu khoa học liên quan.
Phương pháp phân tích: Phỏng vấn chuyên gia, thảo luận nhóm chuyên sâu với 27 cán bộ, lãnh đạo và công chức có kinh nghiệm KTSTQ; thống kê mô tả số liệu kim ngạch XNK, số doanh nghiệp, số tờ khai và số thu thuế giai đoạn 2015-2018; phân tích so sánh, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân.
Timeline nghiên cứu: Tập trung phân tích thực trạng giai đoạn 2015-2018, đề xuất giải pháp và kiến nghị thực hiện trong giai đoạn 2019-2025.
Cỡ mẫu phỏng vấn gồm 3 lãnh đạo Cục, 14 lãnh đạo Chi cục và 10 công chức chuyên sâu KTSTQ, đảm bảo tính đại diện và chuyên môn cao. Phương pháp chọn mẫu theo tiêu chí kinh nghiệm và vị trí công tác liên quan trực tiếp đến KTSTQ.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tăng trưởng kim ngạch XNK và thu ngân sách: Giai đoạn 2015-2018, kim ngạch XNK trên địa bàn Cục Hải quan thành phố Cần Thơ tăng liên tục, với tổng trị giá đạt 16,251 tỷ USD, thu ngân sách nhà nước đạt khoảng 11 nghìn tỷ đồng. Số doanh nghiệp XNK tăng từ 177 lên 251, tương đương tăng 42% trong 4 năm.
Hoạt động KTSTQ phát triển nhưng còn hạn chế: Lực lượng KTSTQ được củng cố về số lượng và trình độ chuyên môn, tuy nhiên còn thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, ý thức chấp hành pháp luật của doanh nghiệp chưa cao, dẫn đến khó khăn trong phát hiện và xử lý vi phạm.
Phát hiện gian lận qua các vụ việc điển hình: Qua kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp và cơ quan hải quan, đã phát hiện các hành vi gian lận như khai sai tên hàng, trị giá thực thanh toán, phí bản quyền, thanh khoản quyết toán hàng gia công, gây thất thu thuế lớn. Ví dụ, tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh, truy thu thuế hơn 10 tỷ đồng từ các dự án nhiệt điện do khai báo không đúng danh mục miễn thuế.
Kinh nghiệm kiểm tra từ các địa phương: Các cục hải quan như Quảng Ninh, TP Hồ Chí Minh, Tây Ninh đã áp dụng hiệu quả các biện pháp KTSTQ chuyên sâu, phối hợp với cơ quan thuế và các bên liên quan, góp phần nâng cao hiệu quả kiểm tra và thu ngân sách.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy KTSTQ là công cụ quan trọng để phát hiện và ngăn chặn gian lận thương mại, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tuân thủ pháp luật. Sự tăng trưởng mạnh mẽ về kim ngạch XNK đòi hỏi lực lượng KTSTQ phải được nâng cao về năng lực và phương pháp làm việc.
So với các nghiên cứu trước đây, nghiên cứu này cập nhật số liệu mới nhất giai đoạn 2015-2018 và tập trung vào thực trạng tại Cục Hải quan thành phố Cần Thơ, bổ sung các phân tích chuyên sâu về các vụ việc cụ thể và kinh nghiệm địa phương. Việc áp dụng quản lý rủi ro và kiểm toán sau thông quan giúp tối ưu hóa nguồn lực, tập trung vào các đối tượng có nguy cơ cao.
Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ tăng trưởng kim ngạch XNK, số doanh nghiệp, số tờ khai và thu ngân sách theo năm, cùng bảng tổng hợp các vụ việc phát hiện gian lận và số tiền truy thu thuế. Bảng phân tích điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân cũng giúp minh họa rõ nét thực trạng KTSTQ.
Đề xuất và khuyến nghị
Tổ chức bộ máy chuyên nghiệp: Tăng cường biên chế, đào tạo chuyên sâu cho lực lượng KTSTQ tại Cục Hải quan thành phố Cần Thơ, xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, kỹ năng kiểm toán và phân tích dữ liệu. Thời gian thực hiện: 2019-2022. Chủ thể: Cục Hải quan, Tổng cục Hải quan.
Nâng cao nghiệp vụ quản lý kiểm tra: Áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, xây dựng hệ thống dữ liệu tích hợp phục vụ phân tích rủi ro và lựa chọn đối tượng kiểm tra chính xác. Tăng cường phối hợp với các cơ quan thuế, ngân hàng, vận tải để thu thập thông tin. Thời gian: 2019-2023. Chủ thể: Cục Hải quan, Bộ Tài chính.
Nâng cao năng lực và đạo đức cán bộ: Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn về pháp luật hải quan, kỹ năng kiểm toán, kỹ năng giao tiếp và xử lý tình huống với doanh nghiệp. Xây dựng quy tắc ứng xử, tăng cường giám sát nội bộ để phòng chống tiêu cực. Thời gian: 2019-2025. Chủ thể: Cục Hải quan, các đơn vị đào tạo.
Tuyên truyền pháp luật cho doanh nghiệp: Đẩy mạnh công tác truyền thông, phổ biến các quy định về KTSTQ, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, tạo sự hiểu biết và hợp tác tích cực. Sử dụng các kênh trực tuyến, hội thảo, tài liệu hướng dẫn. Thời gian: liên tục từ 2019. Chủ thể: Cục Hải quan, các hiệp hội doanh nghiệp.
Kiến nghị sửa đổi chính sách: Đề xuất Tổng cục Hải quan và Bộ Tài chính hoàn thiện hệ thống pháp luật, quy định liên quan đến KTSTQ, đặc biệt về phạm vi, thời hạn kiểm tra, quyền hạn và trách nhiệm của các bên liên quan nhằm tạo môi trường pháp lý minh bạch, thuận lợi. Thời gian: 2019-2025. Chủ thể: Cục Hải quan, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ công chức hải quan: Nâng cao hiểu biết về KTSTQ, áp dụng hiệu quả các quy trình kiểm tra, nâng cao năng lực chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ trong công tác kiểm tra sau thông quan.
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu: Hiểu rõ quyền và nghĩa vụ trong quá trình KTSTQ, chuẩn bị hồ sơ, chứng từ đầy đủ, hợp pháp, từ đó giảm thiểu rủi ro bị kiểm tra và xử phạt.
Cơ quan quản lý nhà nước: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, hoàn thiện pháp luật và tổ chức các chương trình đào tạo, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan.
Các nhà nghiên cứu, học viên cao học: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, số liệu thực tiễn và các giải pháp đề xuất để phát triển nghiên cứu sâu hơn về lĩnh vực quản trị kinh doanh, quản lý kinh tế và hải quan.
Câu hỏi thường gặp
Kiểm tra sau thông quan là gì?
KTSTQ là hoạt động kiểm tra hồ sơ, chứng từ, sổ sách kế toán và thực tế hàng hóa sau khi đã được thông quan nhằm phát hiện gian lận và sai phạm trong hoạt động xuất nhập khẩu.Tại sao KTSTQ quan trọng đối với doanh nghiệp?
KTSTQ giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật, tránh bị xử phạt, đồng thời tạo điều kiện thông quan nhanh chóng và minh bạch trong hoạt động xuất nhập khẩu.Phạm vi kiểm tra sau thông quan bao lâu?
Theo quy định, thời hạn kiểm tra sau thông quan là 5 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan, doanh nghiệp phải lưu giữ hồ sơ trong thời gian này.Làm thế nào để doanh nghiệp chuẩn bị khi bị kiểm tra?
Doanh nghiệp cần lưu giữ đầy đủ hồ sơ, chứng từ liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu, hợp đồng, chứng từ thanh toán, sổ sách kế toán và phối hợp cung cấp thông tin khi cơ quan hải quan yêu cầu.Cơ quan hải quan dựa vào đâu để lựa chọn đối tượng kiểm tra?
Cơ quan hải quan sử dụng phương pháp quản lý rủi ro, phân tích dữ liệu, dấu hiệu vi phạm và thông tin phối hợp từ các cơ quan liên quan để lựa chọn doanh nghiệp và mặt hàng có nguy cơ cao để kiểm tra.
Kết luận
- Hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan thành phố Cần Thơ đã có nhiều bước phát triển, góp phần quan trọng trong quản lý nhà nước về hải quan và chống gian lận thương mại.
- Kim ngạch xuất nhập khẩu và số doanh nghiệp trên địa bàn tăng trưởng mạnh, đòi hỏi nâng cao năng lực KTSTQ để đáp ứng yêu cầu quản lý.
- Nghiên cứu đã phân tích thực trạng, điểm mạnh, điểm yếu và đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức, nghiệp vụ, năng lực cán bộ và tuyên truyền pháp luật.
- Kiến nghị sửa đổi chính sách và tăng cường phối hợp liên ngành là cần thiết để nâng cao hiệu quả KTSTQ trong giai đoạn hội nhập sâu rộng.
- Các bước tiếp theo gồm triển khai đào tạo chuyên sâu, ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng môi trường pháp lý minh bạch, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và đảm bảo nguồn thu ngân sách.
Luận văn kêu gọi các cơ quan quản lý, cán bộ hải quan và doanh nghiệp cùng phối hợp thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm tra sau thông quan, góp phần phát triển kinh tế bền vững và hội nhập quốc tế thành công.