Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt của ngành viễn thông Việt Nam, việc quản trị chi phí hiệu quả trở thành yếu tố sống còn đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực này. Theo báo cáo kinh doanh của Viễn thông Bình Định (VNPT Bình Định) giai đoạn 2019-2021, chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí hoạt động, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh của đơn vị. Thị trường viễn thông đang trải qua giai đoạn bão hòa, đặc biệt là các dịch vụ truyền thống như điện thoại cố định và di động, do sự phát triển mạnh mẽ của các ứng dụng mạng xã hội và các dịch vụ OTT (Over The Top). Trong bối cảnh đó, việc hoàn thiện kế toán quản trị chi phí (KTQT CP) tại VNPT Bình Định nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí, hỗ trợ ra quyết định chính xác và tăng cường năng lực cạnh tranh là rất cần thiết.
Mục tiêu nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá thực trạng công tác KTQT CP tại VNPT Bình Định trong giai đoạn 2019-2021, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản trị chi phí. Phạm vi nghiên cứu bao gồm toàn bộ hoạt động kế toán quản trị chi phí tại VNPT Bình Định, một đơn vị kinh tế trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, với trọng tâm là các chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để VNPT Bình Định tối ưu hóa công tác quản lý chi phí, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường viễn thông đầy thách thức hiện nay.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, tập trung vào ba khái niệm chính: kế toán quản trị chi phí (KTQT CP), phân loại chi phí và kiểm soát chi phí. KTQT CP được định nghĩa là quá trình thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin chi phí phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết định trong nội bộ doanh nghiệp. Phân loại chi phí được thực hiện theo nhiều tiêu chí như chức năng hoạt động (chi phí sản xuất, chi phí ngoài sản xuất), cách ứng xử với mức độ hoạt động (biến phí, định phí, chi phí hỗn hợp), nội dung kinh tế ban đầu (nguyên vật liệu, nhân công, khấu hao tài sản cố định) và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí (chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp). Kiểm soát chi phí là chức năng quan trọng nhằm đánh giá sự chênh lệch giữa chi phí thực tế và dự toán, từ đó xác định trách nhiệm và đưa ra các biện pháp điều chỉnh phù hợp.
Ngoài ra, luận văn áp dụng các mô hình phân tích biến động chi phí theo nhân tố giá và lượng, giúp làm rõ nguyên nhân biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Các nguyên tắc tính chi phí như phù hợp với kế toán tài chính, bảo toàn tài sản, ưu tiên tính toán nhanh với độ chính xác chấp nhận được cũng được vận dụng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong công tác kế toán quản trị chi phí.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu nghiên cứu bao gồm dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị chi phí của VNPT Bình Định giai đoạn 2019-2021, các văn bản pháp luật liên quan như Luật Kế toán Việt Nam, Thông tư số 05/2012/TT-BTTTT về phân loại dịch vụ viễn thông, cùng các tài liệu chuyên ngành và nghiên cứu trước đây. Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp các cán bộ quản lý, kế toán trưởng, trưởng phòng và ban giám đốc VNPT Bình Định nhằm thu thập ý kiến, đánh giá thực trạng và khó khăn trong công tác KTQT CP.
Phương pháp phân tích dữ liệu bao gồm phân tích định tính và định lượng. Phân tích định lượng dựa trên số liệu chi phí thực tế và dự toán, sử dụng các công thức phân tích biến động chi phí theo nhân tố giá và lượng để đánh giá hiệu quả kiểm soát chi phí. Phân tích định tính dựa trên ý kiến khảo sát, đánh giá của các cán bộ quản lý nhằm nhận diện các hạn chế và nguyên nhân. Cỡ mẫu khảo sát gồm các cán bộ chủ chốt trong bộ phận kế toán và quản lý chi phí của VNPT Bình Định. Thời gian nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2019-2021, phù hợp với dữ liệu thu thập và bối cảnh thị trường viễn thông hiện nay.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Phân loại chi phí tại VNPT Bình Định còn chưa đồng bộ và chi tiết: Chi phí sản xuất chiếm khoảng 65% tổng chi phí hoạt động, trong đó chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn. Tuy nhiên, việc phân loại chi phí gián tiếp và chi phí quản lý doanh nghiệp chưa được thực hiện rõ ràng, dẫn đến khó khăn trong việc phân bổ chi phí chính xác cho từng dịch vụ.
Công tác lập dự toán chi phí chưa sát thực tế: Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp năm 2023 được lập dựa trên định mức tiêu hao và đơn giá dự kiến, nhưng kết quả thực hiện năm 2021 cho thấy chi phí thực tế thường vượt dự toán từ 5-8%, đặc biệt là chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Điều này phản ánh sự thiếu linh hoạt và cập nhật kịp thời trong quá trình lập dự toán.
Kiểm soát chi phí còn nhiều hạn chế: Biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp so với dự toán năm 2021 lần lượt là 7% và 6%, trong khi chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý doanh nghiệp có biến động lên đến 10%. Nguyên nhân chủ yếu do việc kiểm soát chi phí chưa chặt chẽ, thiếu các thủ tục kiểm soát chi phí hiệu quả và chưa phân công rõ trách nhiệm kiểm soát.
Tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí chưa hoàn chỉnh: VNPT Bình Định hiện chỉ có hệ thống kế toán tài chính hoàn chỉnh, trong khi kế toán quản trị chi phí chưa được hình thành rõ nét. Điều này làm hạn chế khả năng cung cấp thông tin chi phí kịp thời và chính xác cho các nhà quản lý, ảnh hưởng đến việc ra quyết định chiến lược và vận hành.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân của các hạn chế trên xuất phát từ đặc thù ngành viễn thông với sản phẩm dịch vụ vô hình, không thể dự trữ và có tính không ổn định cao, khiến việc phân loại và kiểm soát chi phí trở nên phức tạp. So với các nghiên cứu trong ngành dịch vụ khác, như khách sạn hay xây dựng, VNPT Bình Định còn thiếu sự linh hoạt trong lập dự toán và kiểm soát chi phí, do chưa áp dụng đầy đủ các mô hình phân tích biến động chi phí theo nhân tố giá và lượng. Việc chưa hoàn thiện bộ máy kế toán quản trị chi phí cũng làm giảm hiệu quả quản lý chi phí, gây khó khăn trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động từng bộ phận và dịch vụ.
Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ so sánh chi phí thực tế và dự toán theo từng loại chi phí, bảng phân tích biến động chi phí theo nhân tố giá và lượng, cũng như sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán hiện tại để minh họa rõ ràng các điểm mạnh và hạn chế. Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hoàn thiện kế toán quản trị chi phí nhằm nâng cao năng lực quản lý chi phí, hỗ trợ ra quyết định chính xác và tăng cường khả năng cạnh tranh của VNPT Bình Định trong bối cảnh thị trường viễn thông đầy biến động.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện phân loại chi phí chi tiết và đồng bộ: Xây dựng hệ thống phân loại chi phí rõ ràng theo chức năng, nội dung kinh tế và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí. Áp dụng tiêu thức phân bổ chi phí gián tiếp phù hợp với đặc thù dịch vụ viễn thông nhằm nâng cao độ chính xác trong tính giá thành và báo cáo quản trị. Thời gian thực hiện: 6 tháng; Chủ thể: Phòng Kế toán - Kế hoạch phối hợp với Ban Giám đốc.
Cải tiến công tác lập dự toán chi phí linh hoạt và sát thực tế hơn: Áp dụng các phương pháp dự toán dựa trên phân tích biến động chi phí theo nhân tố giá và lượng, cập nhật định mức tiêu hao và đơn giá thường xuyên theo biến động thị trường. Tăng cường tham vấn ý kiến các bộ phận liên quan để đảm bảo tính khả thi của dự toán. Thời gian thực hiện: 9 tháng; Chủ thể: Phòng Kế toán - Kế hoạch.
Tăng cường kiểm soát chi phí chặt chẽ và minh bạch: Xây dựng quy trình kiểm soát chi phí nguyên vật liệu, nhân công và chi phí sản xuất chung rõ ràng, phân công trách nhiệm cụ thể cho từng bộ phận. Áp dụng công nghệ thông tin hỗ trợ theo dõi và báo cáo chi phí theo thời gian thực. Thời gian thực hiện: 12 tháng; Chủ thể: Ban Giám đốc, Phòng Kế toán, Trung tâm Viễn thông.
Xây dựng và hoàn thiện bộ máy kế toán quản trị chi phí chuyên nghiệp: Thành lập bộ phận kế toán quản trị chi phí độc lập, đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ kế toán quản trị, áp dụng phần mềm kế toán quản trị hiện đại phù hợp với đặc thù ngành viễn thông. Thời gian thực hiện: 12-18 tháng; Chủ thể: Ban Giám đốc, Phòng Nhân sự, Phòng Kế toán.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi phí: Triển khai hệ thống ERP tích hợp quản lý chi phí, tự động hóa các quy trình kế toán quản trị chi phí nhằm nâng cao hiệu quả và độ chính xác thông tin. Thời gian thực hiện: 18 tháng; Chủ thể: Ban Giám đốc, Trung tâm Công nghệ Thông tin.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Ban lãnh đạo và quản lý VNPT Bình Định: Giúp hiểu rõ thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị chi phí, hỗ trợ ra quyết định chiến lược và vận hành hiệu quả.
Phòng Kế toán và Kế hoạch của các doanh nghiệp viễn thông: Tham khảo mô hình phân loại, lập dự toán và kiểm soát chi phí phù hợp với đặc thù ngành viễn thông, từ đó áp dụng cải tiến công tác kế toán quản trị chi phí.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành Kế toán, Quản trị kinh doanh: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp dịch vụ viễn thông, làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu liên quan.
Cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức tư vấn: Hỗ trợ đánh giá, xây dựng chính sách và hướng dẫn doanh nghiệp viễn thông hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý ngành.
Câu hỏi thường gặp
Kế toán quản trị chi phí khác gì so với kế toán tài chính?
Kế toán quản trị chi phí tập trung cung cấp thông tin chi phí phục vụ cho quản lý nội bộ, giúp lập kế hoạch, kiểm soát và ra quyết định. Trong khi đó, kế toán tài chính chủ yếu cung cấp thông tin cho các đối tượng bên ngoài như nhà đầu tư, cơ quan thuế. Ví dụ, VNPT Bình Định sử dụng KTQT CP để lập dự toán chi phí và kiểm soát chi phí nội bộ.Tại sao việc phân loại chi phí lại quan trọng trong kế toán quản trị chi phí?
Phân loại chi phí giúp xác định rõ chi phí trực tiếp, gián tiếp, biến phí, định phí để tính giá thành chính xác và kiểm soát hiệu quả. Nếu phân loại không chính xác, chi phí có thể bị phân bổ sai, dẫn đến quyết định kinh doanh không hiệu quả.Làm thế nào để lập dự toán chi phí sát thực tế?
Cần dựa trên dữ liệu thực tế, phân tích biến động chi phí theo nhân tố giá và lượng, cập nhật định mức tiêu hao và đơn giá thường xuyên. Tham khảo ý kiến các bộ phận liên quan để đảm bảo dự toán phản ánh đúng điều kiện sản xuất kinh doanh.Kiểm soát chi phí được thực hiện như thế nào tại VNPT Bình Định?
Kiểm soát chi phí được thực hiện qua việc so sánh chi phí thực tế với dự toán, phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu, nhân công và chi phí sản xuất chung theo nhân tố giá và lượng. Tuy nhiên, hiện còn tồn tại hạn chế về quy trình và trách nhiệm kiểm soát chưa rõ ràng.Làm sao để hoàn thiện bộ máy kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp viễn thông?
Cần thành lập bộ phận kế toán quản trị chi phí chuyên trách, đào tạo nâng cao năng lực cán bộ, áp dụng phần mềm kế toán quản trị hiện đại và xây dựng quy trình làm việc rõ ràng, phù hợp với đặc thù ngành viễn thông.
Kết luận
- Luận văn đã đánh giá thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí tại VNPT Bình Định giai đoạn 2019-2021, chỉ ra các hạn chế về phân loại chi phí, lập dự toán, kiểm soát chi phí và tổ chức bộ máy kế toán.
- Phân tích biến động chi phí theo nhân tố giá và lượng giúp làm rõ nguyên nhân biến động chi phí, từ đó đề xuất các giải pháp cải tiến phù hợp.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện bao gồm cải tiến phân loại chi phí, lập dự toán linh hoạt, tăng cường kiểm soát chi phí và xây dựng bộ máy kế toán quản trị chi phí chuyên nghiệp.
- Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, hỗ trợ VNPT Bình Định nâng cao hiệu quả quản lý chi phí, tăng cường năng lực cạnh tranh trong bối cảnh thị trường viễn thông đầy thách thức.
- Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 12-18 tháng, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng áp dụng mô hình quản trị chi phí cho các đơn vị viễn thông khác.
Hành động ngay hôm nay để tối ưu hóa quản trị chi phí tại VNPT Bình Định và nâng cao hiệu quả kinh doanh trong tương lai!