Tổng quan nghiên cứu

Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn luôn là vấn đề cấp bách tại Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế đang phát triển và hội nhập quốc tế. Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê năm 2015, lao động từ 15 tuổi trở lên làm việc trong các ngành kinh tế đạt khoảng 52,9 triệu người, trong đó chỉ có 13,9% lao động nông thôn đã qua đào tạo, tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn là 1,83%. Tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh, một huyện thuần nông nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, tình trạng thiếu việc làm diễn ra phổ biến, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp với khoảng 40% lao động phải đi làm việc ở các tỉnh khác trong 10 tháng mỗi năm. Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng lao động và việc làm, phân tích thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại bốn xã đại diện của huyện Gia Bình gồm Giang Sơn, Song Giang, Lãng Ngâm và Đông Cứu trong giai đoạn 2015-2018. Mục tiêu là đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao tỷ lệ có việc làm, giảm thiểu tình trạng thiếu việc làm và tăng thu nhập cho người lao động nông thôn. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ chính quyền địa phương hoạch định chính sách phát triển kinh tế nông thôn bền vững, góp phần cải thiện đời sống và ổn định xã hội.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết kinh tế về lao động và việc làm, bao gồm:

  • Lý thuyết lao động và sức lao động: Lao động được hiểu là hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần. Sức lao động bao gồm thể lực, trí lực và tâm lực, là năng lực tiềm ẩn trong mỗi người lao động, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng lao động.

  • Mô hình kinh tế chính trị học tiểu tư sản: Phân tích khủng hoảng kinh tế do sản xuất vượt quá tiêu dùng, đề xuất phát triển sản xuất nhỏ nhằm tạo việc làm và bình đẳng.

  • Mô hình của trường phái Keynes: Nhấn mạnh vai trò của tổng cầu trong việc thúc đẩy sản lượng và việc làm, trong đó chi tiêu của chính phủ và đầu tư đóng vai trò quan trọng.

  • Mô hình việc làm của Michael P. Todaro: Phân tích sự chênh lệch giữa tăng trưởng công nghiệp và tạo việc làm, cảnh báo về hiện tượng di cư lao động nông thôn ra thành thị và đề xuất giải pháp tạo việc làm tại chỗ.

Các khái niệm chính được sử dụng gồm lao động nông thôn, việc làm thường xuyên và không thường xuyên, thất nghiệp (tạm thời, cơ cấu, chu kỳ), thu nhập lao động nông thôn, và các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng kết hợp thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp.

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo kinh tế - xã hội của huyện Gia Bình và các xã trong giai đoạn 2015-2017. Số liệu sơ cấp được thu thập năm 2018 thông qua khảo sát 120 hộ gia đình tại bốn xã đại diện: Giang Sơn, Song Giang, Lãng Ngâm và Đông Cứu.

  • Phương pháp chọn mẫu: Lựa chọn bốn xã đại diện cho bốn khu vực kinh tế của huyện bằng phương pháp phi ngẫu nhiên có tính đại diện. Tại mỗi xã, các hộ được chọn ngẫu nhiên theo danh sách xã cung cấp.

  • Phương pháp thu thập số liệu: Sử dụng bảng hỏi thu thập thông tin về đặc điểm hộ, nguồn nhân lực, tình trạng việc làm theo ngành nghề, thời gian làm việc và khó khăn trong sản xuất.

  • Phương pháp phân tích: Số liệu được nhập vào phần mềm Excel để xử lý và phân tích. Các phương pháp phân tích bao gồm thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ, phân tích SWOT nhằm đánh giá thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong giải quyết việc làm.

  • Timeline nghiên cứu: Thu thập số liệu thứ cấp trong 3 năm (2015-2017), số liệu sơ cấp năm 2018, phân tích và hoàn thiện luận văn trong năm 2018.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ việc làm và thiếu việc làm: Trong 120 hộ khảo sát, 79,31% không thiếu việc làm, trong khi 20,69% thiếu việc làm. Đặc biệt, 63,64% chủ hộ có việc làm ổn định, 36,36% thiếu việc làm vào một số tháng trong năm. Tỷ lệ thành viên hộ có việc làm cao hơn chủ hộ, đạt 87,5%, chỉ 12,5% thiếu việc làm.

  2. Thời gian thiếu việc làm: Lao động thiếu việc làm phổ biến ở hai mức thời gian là 9 tháng (chiếm 74,19%) và 6 tháng (chiếm 25%). Các tháng thiếu việc làm chủ yếu là tháng 1, 2, 3, 4, 5, 8, 9, 11 và 12.

  3. Cơ cấu lao động theo ngành nghề và giới tính: Lao động chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, tiếp theo là nông lâm và thủy sản. Tỷ lệ lao động nữ có việc làm cao hơn nam. Lao động nông thôn phần lớn là người cao tuổi và phụ nữ.

  4. Thuận lợi và khó khăn trong giải quyết việc làm: Thuận lợi gồm sự quan tâm của lãnh đạo địa phương, sự hỗ trợ của trung tâm học tập cộng đồng, sự phát triển của doanh nghiệp và làng nghề, vị trí địa lý thuận lợi, chuyển dịch nông nghiệp theo hướng công nghệ hiện đại. Khó khăn gồm lao động chưa qua đào tạo hoặc không có chứng chỉ, thiếu vốn sản xuất, công tác hỗ trợ việc làm sau đào tạo yếu kém, tư vấn việc làm chưa hiệu quả, đào tạo nghề chưa sát với nhu cầu thực tế, tính thời vụ cao của nông nghiệp và xu hướng lao động trẻ di cư ra thành phố.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy tình trạng thiếu việc làm ở lao động nông thôn huyện Gia Bình vẫn còn đáng kể, đặc biệt trong các tháng nông nhàn. Tỷ lệ lao động có việc làm cao hơn ở thành viên hộ so với chủ hộ có thể do sự đa dạng hóa hoạt động kinh tế trong hộ gia đình. Việc lao động nữ có tỷ lệ việc làm cao hơn nam phản ánh vai trò quan trọng của phụ nữ trong lao động nông thôn, đồng thời cũng cho thấy nam giới có xu hướng di cư tìm việc làm ngoài địa phương nhiều hơn.

Phân tích SWOT cho thấy các yếu tố thuận lợi như sự quan tâm của chính quyền và phát triển làng nghề tạo điều kiện thuận lợi cho việc làm tại chỗ. Tuy nhiên, các khó khăn về chất lượng lao động, vốn và đào tạo nghề là những rào cản lớn cần được khắc phục. So sánh với kinh nghiệm quốc tế, như mô hình xí nghiệp Hương trấn ở Trung Quốc hay phát triển trang trại và doanh nghiệp vừa nhỏ ở Đài Loan, cho thấy việc phát triển đa dạng ngành nghề phi nông nghiệp và đào tạo nghề phù hợp là chìa khóa giải quyết việc làm bền vững.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ lao động có việc làm theo giới tính, bảng phân bố số tháng thiếu việc làm, và ma trận SWOT thể hiện các yếu tố thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo nghề và nâng cao chất lượng lao động: Tổ chức các lớp đào tạo nghề sát với nhu cầu thực tế của thị trường lao động, đặc biệt tập trung vào kỹ năng kỹ thuật và quản lý sản xuất. Mục tiêu nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên trên 30% trong vòng 3 năm. Chủ thể thực hiện: Trung tâm học tập cộng đồng, chính quyền địa phương phối hợp với các cơ sở đào tạo nghề.

  2. Phát triển đa dạng ngành nghề phi nông nghiệp tại chỗ: Khuyến khích phát triển làng nghề truyền thống, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nhằm giảm tính thời vụ trong lao động nông thôn. Mục tiêu tăng tỷ trọng lao động phi nông nghiệp lên 40% trong 5 năm. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, các doanh nghiệp địa phương, hợp tác xã.

  3. Hỗ trợ vốn và tạo điều kiện tiếp cận nguồn vốn cho người lao động: Xây dựng các chương trình tín dụng ưu đãi, hỗ trợ vay vốn sản xuất kinh doanh cho hộ nông dân và doanh nghiệp nhỏ. Mục tiêu tăng số hộ tiếp cận vốn lên 50% trong 2 năm. Chủ thể thực hiện: Ngân hàng chính sách xã hội, các tổ chức tín dụng địa phương.

  4. Cải thiện công tác tư vấn và hỗ trợ việc làm sau đào tạo: Thiết lập hệ thống tư vấn việc làm chuyên nghiệp, kết nối người lao động với doanh nghiệp, tổ chức các phiên giao dịch việc làm định kỳ. Mục tiêu giảm tỷ lệ thất nghiệp tương đối xuống dưới 15% trong 3 năm. Chủ thể thực hiện: Trung tâm dịch vụ việc làm huyện, các tổ chức xã hội.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Chính quyền địa phương và các cơ quan quản lý lao động: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách phát triển kinh tế nông thôn, đào tạo nghề và giải quyết việc làm phù hợp với đặc thù địa phương.

  2. Các tổ chức đào tạo nghề và giáo dục: Tham khảo để thiết kế chương trình đào tạo sát với nhu cầu thực tế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn.

  3. Doanh nghiệp và hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: Áp dụng các giải pháp phát triển ngành nghề, mở rộng quy mô sản xuất, tạo việc làm ổn định cho lao động địa phương.

  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành kinh tế nông nghiệp, phát triển nông thôn: Tham khảo cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn để phát triển các đề tài nghiên cứu liên quan.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao lao động nông thôn lại thiếu việc làm nhiều trong năm?
    Thiếu việc làm chủ yếu do tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp, đặc biệt trong các tháng đầu năm và cuối năm khi sản xuất nông nghiệp ít hoạt động. Ngoài ra, lao động chưa qua đào tạo và thiếu đa dạng ngành nghề cũng làm tăng tình trạng này.

  2. Lao động nữ có tỷ lệ việc làm cao hơn nam, nguyên nhân do đâu?
    Phụ nữ thường làm các công việc ổn định trong nông nghiệp và các ngành nghề phi nông nghiệp tại địa phương, trong khi nam giới có xu hướng di cư ra thành phố hoặc các khu công nghiệp tìm việc làm.

  3. Giải pháp nào hiệu quả nhất để giảm thiếu việc làm ở nông thôn?
    Phát triển đa dạng ngành nghề phi nông nghiệp tại chỗ, kết hợp với đào tạo nghề phù hợp và hỗ trợ vốn là các giải pháp hiệu quả giúp giảm thiếu việc làm và tăng thu nhập.

  4. Tại sao công tác đào tạo nghề hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu?
    Do công tác khảo sát nhu cầu chưa sát thực tế, chương trình đào tạo chạy theo số lượng hơn chất lượng, thiếu liên kết với doanh nghiệp và chưa có hỗ trợ việc làm sau đào tạo.

  5. Làm thế nào để người lao động tiếp cận được nguồn vốn sản xuất?
    Cần có các chính sách tín dụng ưu đãi, hỗ trợ thủ tục vay vốn đơn giản, đồng thời tổ chức các lớp tập huấn quản lý tài chính và sử dụng vốn hiệu quả cho người dân.

Kết luận

  • Lao động nông thôn huyện Gia Bình có tỷ lệ việc làm ổn định khoảng 79,31%, nhưng vẫn còn 20,69% thiếu việc làm, chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp và vào các tháng nông nhàn.
  • Lao động nữ có tỷ lệ việc làm cao hơn nam, phần lớn lao động là người cao tuổi và phụ nữ, phản ánh xu hướng di cư lao động trẻ ra ngoài địa phương.
  • Thuận lợi trong giải quyết việc làm gồm sự quan tâm của chính quyền, phát triển làng nghề và doanh nghiệp, vị trí địa lý thuận lợi, chuyển dịch nông nghiệp theo hướng hiện đại.
  • Khó khăn gồm chất lượng lao động thấp, thiếu vốn, đào tạo nghề chưa phù hợp, công tác tư vấn việc làm yếu kém và tính thời vụ cao của nông nghiệp.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm nâng cao đào tạo nghề, phát triển đa dạng ngành nghề phi nông nghiệp, hỗ trợ vốn và cải thiện tư vấn việc làm.
  • Nghiên cứu có thể được áp dụng trong 3-5 năm tới để hỗ trợ chính quyền và các tổ chức liên quan phát triển kinh tế nông thôn bền vững.

Call-to-action: Các cơ quan quản lý, tổ chức đào tạo và doanh nghiệp cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao chất lượng lao động và tạo việc làm ổn định cho lao động nông thôn, góp phần phát triển kinh tế xã hội địa phương.