Tổng quan nghiên cứu

Giảm nghèo bền vững là một trong những mục tiêu chiến lược quan trọng của Đảng và Nhà nước Việt Nam, đặc biệt đối với các vùng miền núi, vùng dân tộc thiểu số như huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn. Tỷ lệ hộ nghèo tại huyện Na Rì năm 2019 vẫn còn ở mức 24,85%, cho thấy công tác giảm nghèo bền vững tại địa phương còn nhiều thách thức. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Na Rì trong giai đoạn 2016-2020, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác này đến năm 2025. Nghiên cứu tập trung vào toàn bộ 22 xã, thị trấn của huyện, với phạm vi thời gian từ năm 2016 đến hiện tại và định hướng đến năm 2025.

Ý nghĩa của nghiên cứu được thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện chính sách và nâng cao năng lực quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững, góp phần ổn định kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc tại huyện Na Rì. Nghiên cứu cũng nhằm hỗ trợ các cấp chính quyền trong việc xây dựng các chương trình, dự án giảm nghèo phù hợp với đặc điểm địa phương, từ đó góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân từ 2-2,5% mỗi năm, đặc biệt là giảm 3,5-4% tại các xã đặc biệt khó khăn.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý Nhà nước và phát triển bền vững, trong đó có:

  • Lý thuyết quản lý Nhà nước: Quản lý Nhà nước được hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể lên khách thể nhằm đạt mục tiêu định trước, thông qua quyền lực pháp luật và bộ máy hành chính từ trung ương đến cơ sở.

  • Lý thuyết giảm nghèo bền vững: Giảm nghèo bền vững không chỉ là nâng cao thu nhập mà còn đảm bảo người dân duy trì được mức sống trên chuẩn nghèo ngay cả khi gặp các cú sốc rủi ro, tránh tái nghèo.

  • Khái niệm nghèo đa chiều: Được đo lường qua các tiêu chí về thu nhập và mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch, vệ sinh và thông tin.

Các khái niệm chính bao gồm: nghèo, giảm nghèo, giảm nghèo bền vững, chuẩn nghèo đa chiều, quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững, và các nguyên tắc giảm nghèo bền vững như đầu tư hạ tầng, chính sách đồng bộ, phân loại đối tượng và phát triển sản xuất.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng kết hợp:

  • Nguồn dữ liệu: Thu thập số liệu từ các báo cáo chính thức của huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn, các văn bản pháp luật, nghị quyết của Đảng và Nhà nước, cùng các tài liệu nghiên cứu lý luận về giảm nghèo bền vững.

  • Phương pháp chọn mẫu: Lấy mẫu toàn bộ 22 xã, thị trấn của huyện Na Rì để đảm bảo tính đại diện và toàn diện trong phân tích.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phân tích thống kê mô tả để đánh giá tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo qua các năm 2016-2019; phân tích SWOT để đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước; so sánh với các mô hình quản lý giảm nghèo tại các huyện miền núi khác như Phú Lương (Thái Nguyên) và Vị Xuyên (Hà Giang).

  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2016-2020 với định hướng đề xuất giải pháp đến năm 2025.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ hộ nghèo còn cao và giảm chưa bền vững: Tỷ lệ hộ nghèo tại huyện Na Rì năm 2019 là 24,85%, giảm bình quân khoảng 2-2,5% mỗi năm, thấp hơn mục tiêu đề ra cho các xã đặc biệt khó khăn (3,5-4%). Tỷ lệ tái nghèo vẫn còn phổ biến, cho thấy hiệu quả giảm nghèo chưa bền vững.

  2. Chính sách giảm nghèo còn chồng chéo và chưa toàn diện: Các chính sách được triển khai chưa phù hợp với đặc điểm từng nhóm dân cư, dân tộc thiểu số, dẫn đến việc hỗ trợ chưa đồng đều và hiệu quả thấp.

  3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và năng lực cán bộ còn hạn chế: Bộ máy quản lý Nhà nước về giảm nghèo chủ yếu hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm, năng lực cán bộ làm công tác giảm nghèo tại cơ sở còn yếu, ảnh hưởng đến việc triển khai chính sách.

  4. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội khó khăn: Địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn, nguồn lực kinh tế hạn chế, cùng với tỷ lệ dân tộc thiểu số cao (chiếm đa số dân cư) là những rào cản lớn trong công tác giảm nghèo bền vững.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của việc giảm nghèo chưa bền vững tại huyện Na Rì là do sự kết hợp của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Điều kiện địa hình đồi núi, phân tán dân cư làm hạn chế khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản và thị trường lao động. So với huyện Phú Lương (Thái Nguyên) và Vị Xuyên (Hà Giang), nơi có tỷ lệ giảm nghèo bình quân 2,4% và 3,94% mỗi năm, Na Rì còn nhiều khó khăn hơn do cơ sở hạ tầng và tổ chức bộ máy chưa đồng bộ.

Việc chồng chéo chính sách và thiếu sự phân loại đối tượng cụ thể dẫn đến việc hỗ trợ không đúng trọng tâm, gây lãng phí nguồn lực. Đội ngũ cán bộ thiếu chuyên môn và kinh nghiệm cũng làm giảm hiệu quả triển khai các chương trình giảm nghèo. Các biểu đồ so sánh tỷ lệ hộ nghèo qua các năm và phân bố theo xã có thể minh họa rõ sự phân hóa và mức độ khó khăn của từng khu vực trong huyện.

Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng chính sách giảm nghèo phù hợp với đặc điểm địa phương, nâng cao năng lực cán bộ và tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng để tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội và thị trường lao động.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về giảm nghèo bền vững: Tổ chức các chương trình tuyên truyền sâu rộng đến các cấp ủy Đảng, chính quyền và cộng đồng dân cư nhằm nâng cao ý thức tự lực, tự cường của người nghèo. Thời gian thực hiện: ngay trong năm 2024; chủ thể: UBND huyện phối hợp với các tổ chức đoàn thể.

  2. Hoàn thiện và đồng bộ chính sách giảm nghèo: Rà soát, điều chỉnh các chính sách giảm nghèo để phù hợp với đặc điểm từng nhóm dân cư, dân tộc thiểu số, tránh chồng chéo và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực. Thời gian: 2024-2025; chủ thể: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Kạn phối hợp UBND huyện.

  3. Phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững: Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ để tạo việc làm ổn định cho người dân. Thời gian: 2024-2027; chủ thể: UBND huyện, các phòng ban chuyên môn.

  4. Kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng quản lý cho cán bộ, công chức làm công tác giảm nghèo tại các cấp, đặc biệt là cấp xã. Thời gian: 2024-2025; chủ thể: Học viện Hành chính Quốc gia phối hợp UBND huyện.

  5. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính: Tăng cường huy động nguồn lực từ ngân sách Nhà nước, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và cộng đồng để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội cơ bản cho vùng nghèo. Thời gian: liên tục từ 2024; chủ thể: UBND huyện, các tổ chức xã hội.

  6. Tăng cường hợp tác, tổng kết và đánh giá: Thiết lập cơ chế phối hợp liên ngành, tổ chức đánh giá định kỳ hiệu quả các chương trình giảm nghèo để rút kinh nghiệm và điều chỉnh kịp thời. Thời gian: hàng năm; chủ thể: Ban Chỉ đạo giảm nghèo huyện.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý Nhà nước các cấp: Giúp hiểu rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững, từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý và triển khai chính sách.

  2. Nhà nghiên cứu và học viên ngành quản lý công, phát triển xã hội: Cung cấp tài liệu tham khảo về phương pháp nghiên cứu, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp trong lĩnh vực giảm nghèo bền vững.

  3. Các tổ chức phi chính phủ và tổ chức xã hội: Hỗ trợ xây dựng các chương trình, dự án giảm nghèo phù hợp với đặc điểm vùng miền, dân tộc thiểu số, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động.

  4. Lãnh đạo và cán bộ địa phương tại huyện Na Rì và các vùng miền núi khác: Tham khảo kinh nghiệm, bài học thực tiễn và các giải pháp đề xuất để áp dụng, điều chỉnh phù hợp với điều kiện địa phương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Giảm nghèo bền vững khác gì so với giảm nghèo thông thường?
    Giảm nghèo bền vững không chỉ là nâng cao thu nhập mà còn đảm bảo người dân duy trì mức sống trên chuẩn nghèo lâu dài, tránh tái nghèo khi gặp rủi ro như thiên tai, bệnh tật. Ví dụ, người dân được hỗ trợ phát triển sản xuất và tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản để ổn định cuộc sống.

  2. Tại sao tỷ lệ hộ nghèo ở huyện Na Rì vẫn còn cao?
    Nguyên nhân chính là điều kiện địa hình phức tạp, giao thông khó khăn, nguồn lực kinh tế hạn chế, cùng với năng lực cán bộ làm công tác giảm nghèo còn yếu và chính sách chưa phù hợp với đặc điểm dân tộc thiểu số.

  3. Các chính sách giảm nghèo hiện nay có điểm gì cần cải thiện?
    Cần điều chỉnh để tránh chồng chéo, phân loại đối tượng rõ ràng hơn, tăng cường hỗ trợ phát triển sản xuất, đào tạo nghề và tạo việc làm thay vì chỉ hỗ trợ trực tiếp, nhằm nâng cao tính bền vững.

  4. Vai trò của cán bộ làm công tác giảm nghèo tại cơ sở quan trọng như thế nào?
    Cán bộ có trình độ chuyên môn và trách nhiệm cao sẽ triển khai chính sách hiệu quả, đảm bảo chính sách đến đúng đối tượng, góp phần giảm nghèo bền vững. Ngược lại, cán bộ yếu kém có thể làm giảm hiệu quả và gây lãng phí nguồn lực.

  5. Làm thế nào để huy động nguồn lực cho công tác giảm nghèo?
    Ngoài ngân sách Nhà nước, cần huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và cộng đồng thông qua các chương trình hợp tác, tài trợ và phát triển kinh tế địa phương. Ví dụ, các dự án phát triển nông nghiệp công nghệ cao thu hút đầu tư và tạo việc làm.

Kết luận

  • Giảm nghèo bền vững tại huyện Na Rì còn nhiều khó khăn với tỷ lệ hộ nghèo năm 2019 là 24,85%, chưa đạt mục tiêu đề ra.
  • Công tác quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững cần được hoàn thiện về chính sách, tổ chức bộ máy và năng lực cán bộ.
  • Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và đặc điểm dân tộc thiểu số là những thách thức lớn trong công tác giảm nghèo.
  • Đề xuất các giải pháp đồng bộ bao gồm tuyên truyền, hoàn thiện chính sách, phát triển kinh tế, kiện toàn đội ngũ cán bộ và huy động nguồn lực.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để các cấp chính quyền và tổ chức liên quan nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững tại huyện Na Rì và các vùng miền núi khác.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý Nhà nước và tổ chức liên quan cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tổ chức đánh giá định kỳ để điều chỉnh phù hợp, hướng tới mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2025.