Tổng quan nghiên cứu

Theo kết quả Tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2016 - 2020, huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh có tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo chiếm khoảng 42,69%, trong đó hộ nghèo chiếm 23,21% và hộ cận nghèo chiếm 19,48%. Đây là địa phương có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất tỉnh, với đặc thù là huyện miền núi, vùng cao, biên giới, có 96% đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, trình độ dân trí thấp và không đồng đều. Vấn đề giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại Bình Liêu là nhiệm vụ cấp bách, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an sinh xã hội và giữ vững quốc phòng - an ninh.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Bình Liêu từ năm 2011 đến nay, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách này đến năm 2020. Nghiên cứu tập trung phân tích quy trình thực hiện chính sách, các yếu tố ảnh hưởng, kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại. Ý nghĩa của nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan quản lý nhà nước trong việc hoạch định và thực thi chính sách giảm nghèo phù hợp với đặc thù vùng dân tộc thiểu số, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về chính sách công và chính sách giảm nghèo, bao gồm:

  • Lý thuyết chính sách công: Theo Thomas Dye, chính sách công là "bất kỳ những gì nhà nước lựa chọn làm hoặc không làm". Chính sách công bao gồm mục tiêu và giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề xã hội, trong đó thực thi chính sách là giai đoạn biến ý đồ thành hiện thực.

  • Khái niệm nghèo đa chiều: Nghèo không chỉ là thiếu thu nhập mà còn bao gồm thiếu tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và thông tin. Chuẩn nghèo quốc gia được xác định theo Quyết định 59/2015/QĐ-TTg với mức thu nhập 700.000 đồng/người/tháng ở nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở thành thị, kết hợp với các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội.

  • Khái niệm dân tộc thiểu số: Là nhóm người có số dân ít hơn dân tộc đa số, có bản sắc văn hóa, ngôn ngữ, tôn giáo riêng biệt, cư trú lâu dài trên lãnh thổ quốc gia và có nhu cầu bảo tồn bản sắc đó.

  • Quy trình thực hiện chính sách công: Bao gồm các bước khởi sự, hoạch định, thực thi và đánh giá chính sách. Thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số cần tuân thủ quy trình xây dựng kế hoạch, tuyên truyền, huy động nguồn lực, điều hành phối hợp và giám sát đánh giá.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Luận văn sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo thống kê, văn bản pháp luật, tài liệu nghiên cứu của các cơ quan Trung ương và địa phương, cùng với dữ liệu sơ cấp thu thập qua điều tra, phỏng vấn sâu và quan sát thực tế tại huyện Bình Liêu.

  • Phương pháp chọn mẫu: Lựa chọn mẫu điều tra gồm các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Bình Liêu, đảm bảo tính đại diện cho các nhóm dân tộc và vùng miền khác nhau.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp phân tích mô tả thống kê để đánh giá thực trạng, so sánh tỷ lệ hộ nghèo qua các năm; phương pháp phân tích, so sánh, đánh giá để xác định các yếu tố ảnh hưởng và hiệu quả thực hiện chính sách; kết hợp phân tích định tính từ phỏng vấn sâu nhằm làm rõ nguyên nhân và đề xuất giải pháp.

  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2018, với dự kiến đề xuất giải pháp thực hiện đến năm 2020.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo cao: Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo trên địa bàn huyện Bình Liêu chiếm khoảng 42,69% năm 2017, trong đó hộ nghèo chiếm 23,21%. So với các huyện miền núi khác trong tỉnh, Bình Liêu có tỷ lệ nghèo cao nhất.

  2. Quy trình thực hiện chính sách còn nhiều hạn chế: Việc xây dựng kế hoạch, tuyên truyền và huy động nguồn lực chưa đồng bộ, chưa phát huy hết vai trò của các cấp chính quyền và cộng đồng dân cư. Công tác giám sát, đánh giá còn thiếu thường xuyên và chưa toàn diện.

  3. Yếu tố con người và tổ chức bộ máy ảnh hưởng lớn: Năng lực cán bộ, công chức thực thi chính sách còn hạn chế, thiếu kỹ năng quản lý và phối hợp liên ngành. Đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ dân trí thấp, tâm lý trông chờ, ỷ lại vào chính sách hỗ trợ.

  4. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội khó khăn: Địa hình đồi núi hiểm trở, giao thông khó khăn, cơ sở hạ tầng chưa phát triển, nguồn lực tài chính hạn chế, phong tục tập quán lạc hậu ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân của những hạn chế trên xuất phát từ đặc thù vùng miền núi, dân tộc thiểu số với nhiều khó khăn về địa lý, kinh tế và xã hội. So với các nghiên cứu tại huyện Đầm Hà và Tam Đảo, mặc dù có nhiều chính sách hỗ trợ nhưng Bình Liêu vẫn còn tồn tại tỷ lệ nghèo cao do chưa phát huy được nội lực của người dân và sự phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan thực thi.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ hộ nghèo qua các năm, bảng so sánh các yếu tố ảnh hưởng và sơ đồ quy trình thực hiện chính sách để minh họa các bước và các chủ thể tham gia. Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh vai trò then chốt của năng lực cán bộ và sự tham gia tích cực của đồng bào dân tộc thiểu số trong việc nâng cao hiệu quả chính sách giảm nghèo.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ, công chức: Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng quản lý, thực thi chính sách giảm nghèo cho cán bộ các cấp, đặc biệt là cán bộ cơ sở. Mục tiêu nâng cao năng lực thực thi trong vòng 2 năm tới, do Sở Nội vụ và UBND huyện chủ trì.

  2. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức đồng bào dân tộc thiểu số: Sử dụng đa dạng hình thức truyền thông như phát thanh, truyền hình, sinh hoạt cộng đồng để nâng cao ý thức tự lực, tránh tư tưởng trông chờ ỷ lại. Thực hiện liên tục trong 3 năm, phối hợp giữa Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội.

  3. Phát triển cơ sở hạ tầng và cải thiện điều kiện tiếp cận dịch vụ xã hội: Ưu tiên đầu tư giao thông, y tế, giáo dục, nước sạch tại các xã vùng sâu, vùng xa. Mục tiêu giảm tỷ lệ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản xuống dưới 10% trong 5 năm, do UBND tỉnh và các sở ngành liên quan thực hiện.

  4. Huy động và đa dạng hóa nguồn lực tài chính: Tăng cường xã hội hóa, huy động vốn từ ngân sách, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và cộng đồng để hỗ trợ phát triển sản xuất, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số. Xây dựng kế hoạch huy động nguồn lực hàng năm, do Ban giảm nghèo huyện phối hợp với các tổ chức thực hiện.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về dân tộc và giảm nghèo: Như Ủy ban Dân tộc, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ninh, UBND huyện Bình Liêu để làm cơ sở hoạch định chính sách và điều chỉnh chương trình giảm nghèo phù hợp.

  2. Các nhà nghiên cứu, học viên, sinh viên chuyên ngành quản lý công và phát triển xã hội: Nghiên cứu sâu về chính sách giảm nghèo, đặc biệt trong bối cảnh vùng dân tộc thiểu số miền núi.

  3. Các tổ chức phi chính phủ và tổ chức quốc tế hoạt động trong lĩnh vực giảm nghèo và phát triển cộng đồng: Sử dụng luận văn làm tài liệu tham khảo để thiết kế dự án, chương trình hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số.

  4. Cán bộ, công chức địa phương và cộng đồng dân cư: Nâng cao nhận thức về quy trình, vai trò và trách nhiệm trong thực hiện chính sách giảm nghèo, từ đó tham gia tích cực và hiệu quả hơn.

Câu hỏi thường gặp

  1. Chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số là gì?
    Chính sách giảm nghèo là tập hợp các quyết định và giải pháp của Nhà nước nhằm hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số thoát nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, thông qua các chương trình phát triển sản xuất, đào tạo nghề, hỗ trợ y tế, giáo dục và cơ sở hạ tầng.

  2. Tại sao tỷ lệ hộ nghèo ở huyện Bình Liêu lại cao?
    Nguyên nhân chính là do điều kiện địa lý miền núi hiểm trở, cơ sở hạ tầng kém phát triển, trình độ dân trí thấp, phong tục tập quán lạc hậu và năng lực cán bộ thực thi chính sách còn hạn chế, dẫn đến hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo chưa cao.

  3. Quy trình thực hiện chính sách giảm nghèo gồm những bước nào?
    Quy trình gồm xây dựng kế hoạch, tuyên truyền phổ biến chính sách, huy động nguồn lực, điều hành phối hợp thực hiện và theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện để điều chỉnh kịp thời.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo?
    Cần tăng cường năng lực cán bộ, đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức người dân, phát triển cơ sở hạ tầng, đa dạng hóa nguồn lực tài chính và phát huy vai trò chủ thể của đồng bào dân tộc thiểu số trong quá trình thực hiện.

  5. Luận văn có thể áp dụng cho những địa phương nào khác?
    Nghiên cứu có thể áp dụng cho các huyện miền núi, vùng dân tộc thiểu số có điều kiện tương tự, giúp các địa phương này xây dựng và thực hiện chính sách giảm nghèo phù hợp với đặc thù vùng miền.

Kết luận

  • Luận văn đã làm rõ thực trạng tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Bình Liêu, với tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo chiếm khoảng 42,69% năm 2017.
  • Phân tích các yếu tố ảnh hưởng như năng lực cán bộ, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tổ chức bộ máy thực thi chính sách.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo trong giai đoạn 2018-2020.
  • Nghiên cứu góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức liên quan trong việc hoạch định và thực thi chính sách giảm nghèo phù hợp.
  • Khuyến nghị các bước tiếp theo bao gồm triển khai đào tạo cán bộ, tăng cường tuyên truyền, phát triển cơ sở hạ tầng và huy động nguồn lực đa dạng nhằm đạt mục tiêu giảm nghèo bền vững.

Để góp phần thực hiện thành công mục tiêu giảm nghèo bền vững, các cấp chính quyền và cộng đồng dân cư cần phối hợp chặt chẽ, phát huy nội lực và sự hỗ trợ từ các chính sách phù hợp.