Tổng quan nghiên cứu
Xây dựng nông thôn mới (NTM) là một trong những nhiệm vụ trọng yếu nhằm thực hiện thành công Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Tại Việt Nam, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM đã được triển khai từ năm 2010 với nhiều quyết định quan trọng của Thủ tướng Chính phủ, nhằm phát triển toàn diện kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng ở khu vực nông thôn. Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên, với vị trí địa lý thuận lợi và vai trò là đầu mối giao thông vùng Đông Bắc Bắc Bộ, đã đạt được nhiều thành tựu trong xây dựng NTM, như 100% xã đạt chuẩn NTM, thu nhập bình quân đầu người tăng lên 31,6 triệu đồng/năm, giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 6%, và huy động nguồn lực xã hội hóa trên 214,6 tỷ đồng, chiếm 30,21% tổng nguồn lực huy động.
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại các hạn chế như sản xuất nông nghiệp manh mún, môi trường chưa cải thiện nhiều, hoạt động văn hóa thể thao đơn điệu, và khó khăn trong huy động nguồn lực đầu tư. Mức độ hài lòng của người dân về xây dựng NTM chưa cao, ảnh hưởng đến hiệu quả chương trình. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng sự hài lòng của người dân trong xây dựng NTM tại Thành phố Sông Công giai đoạn 2016-2020, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao sự hài lòng nhằm thúc đẩy phát triển bền vững. Nghiên cứu có ý nghĩa khoa học trong việc hệ thống hóa lý luận về sự hài lòng của người dân và ý nghĩa thực tiễn trong việc hỗ trợ quản lý, điều hành chương trình xây dựng NTM tại địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết về sự hài lòng và xây dựng nông thôn mới. Sự hài lòng được định nghĩa là sự khác biệt giữa kỳ vọng và cảm nhận thực tế của người dân (Zeithaml & Bitner, 2000), là thước đo chủ quan nhưng quan trọng phản ánh chất lượng cuộc sống và hiệu quả chương trình. Khái niệm nông thôn mới được hiểu là mô hình tổ chức nông thôn tiên tiến, hiện đại, phát triển toàn diện về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường, đồng thời giữ gìn bản sắc truyền thống (Lê Tấn Lợi, 2016). Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016-2020 gồm 19 tiêu chí thuộc các nhóm: quy hoạch, hạ tầng kinh tế - xã hội, kinh tế và tổ chức sản xuất, văn hóa - xã hội - môi trường, và hệ thống chính trị.
Các khái niệm chính bao gồm:
- Sự hài lòng của người dân trong xây dựng NTM
- Quy trình xây dựng NTM theo 7 bước từ thành lập ban quản lý đến giám sát, đánh giá
- Vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng NTM
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng như chính sách nhà nước, điều kiện kinh tế, chất lượng cán bộ, cơ chế giám sát
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng kết hợp số liệu thứ cấp và sơ cấp. Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo, văn bản liên quan đến xây dựng NTM tại Thành phố Sông Công giai đoạn 2016-2020. Số liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát bằng bảng hỏi với 360 hộ dân và phỏng vấn sâu 25 cán bộ quản lý địa phương nhằm đánh giá mức độ hài lòng và các yếu tố ảnh hưởng.
Phương pháp chọn mẫu là mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo đại diện cho các xã trong thành phố. Phân tích dữ liệu sử dụng các kỹ thuật thống kê mô tả, phân tích nhân tố và hồi quy đa biến để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng. Timeline nghiên cứu kéo dài từ tháng 1/2021 đến tháng 10/2021, bao gồm thu thập dữ liệu, xử lý và phân tích, viết báo cáo.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
- Mức độ hài lòng chung của người dân: Khoảng 68% người dân đánh giá mức độ hài lòng về xây dựng NTM ở mức khá và cao, trong khi 32% còn lại chưa hài lòng hoặc trung bình.
- Sự hài lòng về thông tin cung cấp: 72% người dân cho biết họ được cung cấp đầy đủ thông tin về chương trình xây dựng NTM qua các kênh như hội nghị, truyền thông xã hội và các phương tiện truyền thông địa phương.
- Sự hài lòng về quy trình xây dựng NTM: 65% người dân hài lòng với quy trình tham gia, bàn bạc và giám sát xây dựng NTM, tuy nhiên vẫn còn 20% phản ánh chưa được tham gia đầy đủ.
- Sự hài lòng về cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất: 70% người dân hài lòng với các công trình giao thông, thủy lợi, điện và các cơ sở vật chất khác; 60% hài lòng về các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất và nâng cao thu nhập.
- Ảnh hưởng của các yếu tố đến sự hài lòng: Phân tích hồi quy cho thấy các yếu tố như chất lượng cán bộ quản lý (tỷ lệ ảnh hưởng 0,35), điều kiện kinh tế - xã hội (0,30), và cơ chế giám sát, kiểm tra (0,25) có ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa thống kê đến mức độ hài lòng của người dân.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy sự hài lòng của người dân tại Thành phố Sông Công tương đối cao so với một số địa phương khác trong vùng, phản ánh hiệu quả của công tác tuyên truyền và sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM. Tuy nhiên, tỷ lệ chưa hài lòng còn chiếm khoảng 1/3, chủ yếu do hạn chế trong việc tham gia quy trình và chất lượng một số công trình hạ tầng chưa đồng đều.
So sánh với nghiên cứu tại huyện Phú Bình và thị xã Từ Sơn, các yếu tố như vai trò chủ thể của người dân, công tác tuyên truyền và chất lượng cán bộ quản lý được khẳng định là then chốt để nâng cao sự hài lòng. Việc huy động nguồn lực xã hội hóa đạt trên 214,6 tỷ đồng tại Sông Công cũng góp phần quan trọng vào thành công chung.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ hài lòng theo từng nhóm tiêu chí và bảng phân tích hồi quy đa biến minh họa mức độ ảnh hưởng của các yếu tố. Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học để điều chỉnh chính sách và nâng cao hiệu quả chương trình xây dựng NTM.
Đề xuất và khuyến nghị
- Hoàn thiện công tác chỉ đạo, điều hành cấp xã: Củng cố Ban chỉ đạo, Ban quản lý và Ban phát triển xây dựng NTM tại các xã, thôn; ban hành văn bản chỉ đạo kịp thời, sát thực tế. Chủ thể thực hiện: UBND thành phố và xã; Thời gian: trong 1 năm tới.
- Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền: Tăng cường tuyên truyền qua hội nghị, phương tiện truyền thông, tập trung giới thiệu các gương điển hình tiên tiến và bài học kinh nghiệm. Chủ thể: MTTQ, các đoàn thể xã hội; Thời gian: liên tục hàng năm.
- Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập: Hỗ trợ xúc tiến thương mại, tìm thị trường đầu ra cho nông sản; triển khai đề án OCOP và các nghị quyết chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Chủ thể: Phòng Nông nghiệp, UBND xã; Thời gian: 2-3 năm.
- Duy trì và nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội: Tiếp tục đầu tư, bê tông hóa đường giao thông liên thôn, nội đồng; kiến cố hóa kênh mương; bảo trì các công trình hiện có. Chủ thể: Ban quản lý xây dựng NTM, UBND xã; Thời gian: 3 năm.
- Tăng cường giám sát và phát huy vai trò người dân: Tổ chức các hoạt động lấy ý kiến, giám sát cộng đồng nhằm nâng cao tính minh bạch và hiệu quả đầu tư. Chủ thể: MTTQ, Ban Thanh tra nhân dân; Thời gian: liên tục.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
- Cán bộ quản lý nhà nước các cấp: Giúp hiểu rõ thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân trong xây dựng NTM, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành.
- Nhà nghiên cứu và học viên ngành kinh tế nông nghiệp, phát triển nông thôn: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để phát triển các đề tài nghiên cứu liên quan đến xây dựng NTM và sự hài lòng của người dân.
- Các tổ chức chính trị - xã hội và Mặt trận Tổ quốc: Hỗ trợ trong công tác tuyên truyền, vận động và giám sát xây dựng NTM, phát huy vai trò chủ thể của người dân.
- Doanh nghiệp và nhà đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn: Hiểu rõ nhu cầu, kỳ vọng của người dân để phát triển các mô hình sản xuất, kinh doanh phù hợp, góp phần nâng cao thu nhập và phát triển bền vững.
Câu hỏi thường gặp
Sự hài lòng của người dân trong xây dựng NTM được đo lường như thế nào?
Sự hài lòng được đánh giá qua khảo sát trực tiếp người dân về các tiêu chí như thông tin cung cấp, quy trình tham gia, cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất và hệ thống chính trị. Ví dụ, tại Sông Công, khảo sát với 360 hộ dân cho thấy 68% hài lòng chung.Yếu tố nào ảnh hưởng lớn nhất đến sự hài lòng của người dân?
Chất lượng cán bộ quản lý, điều kiện kinh tế xã hội và cơ chế giám sát là những yếu tố chính. Nghiên cứu cho thấy chất lượng cán bộ có ảnh hưởng 0,35 đến mức độ hài lòng, cao hơn các yếu tố khác.Làm thế nào để nâng cao sự hài lòng của người dân trong xây dựng NTM?
Cần hoàn thiện công tác chỉ đạo, tăng cường tuyên truyền, phát triển sản xuất, nâng cấp cơ sở hạ tầng và phát huy vai trò giám sát của người dân. Ví dụ, huyện Phú Bình đã thành công nhờ vận động người dân tự giác đóng góp và tham gia.Vai trò của người dân trong xây dựng NTM là gì?
Người dân vừa là chủ thể tham gia xây dựng, đóng góp công sức, tài chính, vừa là người hưởng lợi cuối cùng. Phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân hưởng lợi” được áp dụng để phát huy vai trò này.Chương trình xây dựng NTM tại Thành phố Sông Công có những điểm mạnh và hạn chế gì?
Điểm mạnh là 100% xã đạt chuẩn, thu nhập tăng, tỷ lệ hộ nghèo giảm, huy động nguồn lực xã hội hóa lớn. Hạn chế gồm sản xuất manh mún, môi trường chưa cải thiện nhiều, công tác tuyên truyền và tham gia của người dân chưa đồng đều.
Kết luận
- Nghiên cứu đã đánh giá khách quan mức độ hài lòng của người dân trong xây dựng NTM tại Thành phố Sông Công giai đoạn 2016-2020, với khoảng 68% người dân hài lòng chung.
- Các yếu tố ảnh hưởng chính gồm chất lượng cán bộ quản lý, điều kiện kinh tế xã hội và cơ chế giám sát, kiểm tra.
- Thành phố đã đạt nhiều thành tựu về hạ tầng, thu nhập và giảm nghèo, song vẫn còn tồn tại hạn chế cần khắc phục.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao sự hài lòng, tập trung vào chỉ đạo, tuyên truyền, phát triển sản xuất và duy trì cơ sở hạ tầng.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho các nhà quản lý, cán bộ và các bên liên quan trong việc hoàn thiện chương trình xây dựng NTM tại địa phương.
Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 1-3 năm tới, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá mức độ hài lòng của người dân để điều chỉnh chính sách phù hợp.
Call to action: Các cơ quan quản lý và cộng đồng dân cư cần phối hợp chặt chẽ, phát huy vai trò chủ thể của người dân để xây dựng nông thôn mới bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển kinh tế xã hội địa phương.