Tổng quan nghiên cứu

Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, đóng vai trò trung tâm trong sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội. Trên địa bàn thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi, với diện tích 373,05 km² và dân số 150.986 người năm 2020, đất sản xuất nông nghiệp chiếm gần 49,33% diện tích đất nông nghiệp, tương đương khoảng 15.054 ha. Tuy nhiên, do quá trình đô thị hóa nhanh và khai thác tài nguyên đất chưa hợp lý, diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân đầu người giảm, đồng thời đất nông nghiệp đang đối mặt với nguy cơ ô nhiễm và suy thoái do lạm dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật.

Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững trên địa bàn thị xã Đức Phổ, tập trung vào các loại hình và kiểu sử dụng đất, đồng thời đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Phạm vi nghiên cứu bao gồm hai tiểu vùng đặc trưng: tiểu vùng gò đồi (Phổ Phong) và tiểu vùng đồng bằng ven biển (Phổ Vinh), trong giai đoạn từ tháng 9/2020 đến tháng 4/2021. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm an ninh lương thực, nâng cao thu nhập cho người dân và phát triển nông nghiệp bền vững tại địa phương, đồng thời góp phần vào công tác quản lý và quy hoạch đất đai hiệu quả.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình về sử dụng đất nông nghiệp bền vững, bao gồm:

  • Khái niệm đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp theo Luật Đất đai 2013, phân loại đất phục vụ sản xuất nông nghiệp như đất trồng cây hàng năm, cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối.
  • Nguyên tắc sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững, bao gồm duy trì và nâng cao hoạt động sản xuất, giảm thiểu rủi ro, bảo vệ tài nguyên và môi trường, đảm bảo hiệu quả kinh tế và được xã hội chấp nhận.
  • Hiệu quả sử dụng đất được đánh giá trên ba mặt: kinh tế, xã hội và môi trường. Hiệu quả kinh tế được đo bằng giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, hiệu quả đồng vốn; hiệu quả xã hội thể hiện qua mức thu hút lao động, đời sống người dân; hiệu quả môi trường đánh giá qua độ che phủ đất, mức độ sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật phù hợp quy trình.
  • Loại hình sử dụng đất (LUT) là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất với các phương thức sản xuất và quản lý phù hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu thứ cấp thu thập từ các cơ quan Nhà nước như Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Thống kê thị xã Đức Phổ; số liệu sơ cấp thu thập qua khảo sát thực địa, phỏng vấn 90 hộ nông dân đại diện tại hai xã Phổ Phong và Phổ Vinh.
  • Phương pháp chọn mẫu: Lựa chọn ngẫu nhiên 45 hộ tại mỗi xã, đảm bảo đại diện cho các loại hình và kiểu sử dụng đất phổ biến.
  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2016 để xử lý số liệu, phân tích chuỗi thời gian, đánh giá hiệu quả sử dụng đất dựa trên các chỉ tiêu kinh tế, xã hội và môi trường. Kết hợp phương pháp chuyên gia để tham khảo ý kiến và đề xuất giải pháp.
  • Timeline nghiên cứu: Thực hiện từ tháng 9/2020 đến tháng 4/2021, bao gồm thu thập số liệu, phân tích và đề xuất giải pháp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp: Năm 2020, diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 15.054,42 ha, chiếm 49,33% diện tích đất nông nghiệp toàn thị xã. Trong giai đoạn 2015-2020, diện tích đất sản xuất nông nghiệp tăng 1.097,84 ha, trong đó đất trồng cây lâu năm tăng đáng kể, phản ánh xu hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng.

  2. Phân bố loại hình sử dụng đất (LUT): Thị xã có 4 loại hình sử dụng đất chính với 12 kiểu sử dụng đất. Tiểu vùng gò đồi (Phổ Phong) có diện tích lớn nhất thuộc LUT chuyên màu (3.945,14 ha, chiếm 40,18%), trong khi tiểu vùng đồng bằng ven biển (Phổ Vinh) cũng có LUT chuyên màu chiếm 38,49% diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Các kiểu sử dụng đất phổ biến gồm lúa ĐX - lúa HT, lúa ĐX - khoai lang, ngô ĐX - ngô HT, cây ăn quả như xoài, thanh long, cam.

  3. Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính: Tại tiểu vùng gò đồi, các cây trồng có hiệu quả kinh tế cao gồm sắn, xoài, thanh long và cam với giá trị sản xuất (GTSX) từ 65,73 đến 182,66 triệu đồng/ha, giá trị gia tăng (GTGT) từ 53,30 đến 140,30 triệu đồng/ha, hiệu quả đồng vốn (HQĐV) từ 2,90 đến 4,34 lần. Các cây trồng khác như mía, khoai lang, ngô có hiệu quả trung bình với HQĐV từ 1,46 đến 1,93 lần.

  4. Hiệu quả xã hội và môi trường: Các loại hình sử dụng đất thu hút lao động với giá trị ngày công lao động dao động từ 130.000 đến 400.000 đồng/ngày, mức độ chấp nhận của người dân với các kiểu sử dụng đất đạt trên 50% ở hầu hết các LUT. Về môi trường, độ che phủ đất trung bình đạt trên 50%, việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật tuân thủ quy trình hoặc vượt không quá 15%, góp phần duy trì độ phì nhiêu và bảo vệ môi trường sinh thái.

Thảo luận kết quả

Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại thị xã Đức Phổ phản ánh sự chuyển dịch tích cực theo hướng bền vững, phù hợp với điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội địa phương. Việc tăng diện tích đất trồng cây lâu năm và áp dụng các loại cây có giá trị kinh tế cao như xoài, thanh long đã nâng cao thu nhập cho người dân và hiệu quả sử dụng đất. So sánh với các nghiên cứu tại các vùng tương tự, kết quả này phù hợp với xu hướng đa dạng hóa cây trồng và phát triển nông nghiệp hàng hóa.

Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những thách thức như việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật chưa hoàn toàn kiểm soát chặt chẽ, ảnh hưởng đến môi trường đất và nước. Mức độ thu hút lao động chưa đồng đều giữa các LUT, đặc biệt ở tiểu vùng đồng bằng ven biển, cần được cải thiện để đảm bảo hiệu quả xã hội. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cơ cấu diện tích các LUT, bảng so sánh hiệu quả kinh tế từng cây trồng và biểu đồ mức độ sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật để minh họa rõ nét hơn.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng bền vững: Khuyến khích mở rộng diện tích các loại cây trồng có hiệu quả kinh tế cao như xoài, thanh long, sắn tại tiểu vùng gò đồi và các loại cây màu phù hợp tại tiểu vùng đồng bằng ven biển. Mục tiêu nâng cao giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích trong vòng 3-5 năm, do UBND thị xã phối hợp với ngành nông nghiệp thực hiện.

  2. Áp dụng quy trình quản lý phân bón và thuốc bảo vệ thực vật hợp lý: Tổ chức tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật đúng quy trình, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, duy trì độ phì nhiêu đất. Mục tiêu giảm lượng phân bón vượt quy định dưới 5% trong 2 năm, do các trung tâm khuyến nông và phòng tài nguyên môi trường chủ trì.

  3. Phát triển hệ thống thủy lợi và hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất: Nâng cấp hệ thống kênh mương, trạm bơm để đảm bảo tưới tiêu chủ động, giảm thiểu rủi ro thiên tai, tăng năng suất cây trồng. Mục tiêu hoàn thiện hệ thống thủy lợi cho 80% diện tích đất sản xuất nông nghiệp trong 5 năm, do UBND thị xã phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện.

  4. Khuyến khích đa dạng hóa hình thức tổ chức sản xuất và thu hút lao động: Hỗ trợ hình thành các hợp tác xã, tổ nhóm sản xuất để tăng cường liên kết, nâng cao hiệu quả sử dụng đất và tạo việc làm ổn định cho người dân. Mục tiêu tăng tỷ lệ lao động nông nghiệp có việc làm ổn định lên 90% trong 3 năm, do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với địa phương triển khai.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý đất đai và nông nghiệp địa phương: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, quy hoạch sử dụng đất phù hợp với điều kiện thực tế, nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển nông nghiệp bền vững.

  2. Nhà nghiên cứu và học viên ngành quản lý đất đai, nông nghiệp: Tham khảo phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất kết hợp phân tích kinh tế, xã hội và môi trường, áp dụng cho các nghiên cứu tương tự tại các vùng sinh thái khác.

  3. Nông dân và các tổ chức hợp tác xã nông nghiệp: Áp dụng các giải pháp kỹ thuật, lựa chọn loại cây trồng và kiểu sử dụng đất phù hợp để nâng cao năng suất, thu nhập và bảo vệ môi trường.

  4. Các cơ quan hoạch định chính sách và tổ chức phát triển nông nghiệp: Dựa trên kết quả nghiên cứu để thiết kế các chương trình hỗ trợ, đầu tư phát triển hạ tầng, đào tạo kỹ thuật nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp bền vững.

Câu hỏi thường gặp

  1. Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp được đánh giá dựa trên những tiêu chí nào?
    Hiệu quả được đánh giá trên ba mặt: kinh tế (giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, hiệu quả đồng vốn), xã hội (mức thu hút lao động, giá trị ngày công lao động, mức độ chấp nhận của người dân) và môi trường (độ che phủ đất, mức độ sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật theo quy trình). Ví dụ, cây xoài tại tiểu vùng gò đồi có hiệu quả kinh tế cao với giá trị gia tăng lên đến 140 triệu đồng/ha.

  2. Tại sao cần phân tích hiệu quả sử dụng đất theo từng tiểu vùng?
    Mỗi tiểu vùng có điều kiện tự nhiên, địa hình, đất đai và phong tục canh tác khác nhau, ảnh hưởng đến khả năng và hiệu quả sử dụng đất. Phân tích theo tiểu vùng giúp đề xuất giải pháp phù hợp, ví dụ tiểu vùng gò đồi ưu tiên cây lâu năm, tiểu vùng đồng bằng ven biển tập trung cây màu và rau.

  3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất có thể thực hiện trong thời gian ngắn không?
    Một số giải pháp như tập huấn kỹ thuật sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và hỗ trợ đa dạng hóa cây trồng có thể thực hiện trong 1-2 năm. Tuy nhiên, nâng cấp hạ tầng thủy lợi và chuyển đổi cơ cấu cây trồng cần thời gian dài hơn, khoảng 3-5 năm.

  4. Làm thế nào để giảm thiểu tác động tiêu cực của phân bón và thuốc bảo vệ thực vật?
    Áp dụng quy trình bón phân cân đối, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đúng liều lượng, thời gian và kỹ thuật phun hợp lý. Tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật cho nông dân và kiểm soát chặt chẽ việc cung ứng vật tư nông nghiệp.

  5. Nghiên cứu này có thể áp dụng cho các địa phương khác không?
    Phương pháp và kết quả nghiên cứu có thể tham khảo cho các vùng có điều kiện sinh thái tương tự, tuy nhiên cần điều chỉnh phù hợp với đặc điểm địa phương về đất đai, khí hậu và kinh tế xã hội để đạt hiệu quả cao nhất.

Kết luận

  • Đất sản xuất nông nghiệp tại thị xã Đức Phổ chiếm gần 50% diện tích đất nông nghiệp, với sự phân bố đa dạng các loại hình và kiểu sử dụng đất phù hợp đặc điểm địa phương.
  • Hiệu quả kinh tế của các cây trồng như xoài, thanh long, sắn đạt mức cao, góp phần nâng cao thu nhập và phát triển bền vững.
  • Hiệu quả xã hội và môi trường được duy trì ở mức tương đối tốt, tuy nhiên cần kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật.
  • Đề xuất các giải pháp chuyển đổi cơ cấu cây trồng, quản lý vật tư nông nghiệp, phát triển hạ tầng và tổ chức sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong 3-5 năm tới.
  • Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho công tác quản lý, quy hoạch và phát triển nông nghiệp bền vững tại thị xã Đức Phổ và các vùng sinh thái tương tự.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý và nông dân cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá hiệu quả để điều chỉnh phù hợp, hướng tới phát triển nông nghiệp bền vững và nâng cao đời sống người dân.