Tổng quan nghiên cứu
Theo báo cáo của Cơ quan Phòng chống Ma túy và Tội phạm Liên hợp quốc (UNODC) năm 2016, trên toàn cầu có khoảng 275 triệu người trong độ tuổi từ 15 đến 64 từng sử dụng ma túy trái phép, chiếm hơn 5,6% dân số. Tại Việt Nam, năm 2018 có 222.582 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý, trong đó hơn 67,5% sống ngoài xã hội, 13,5% trong cơ sở cai nghiện bắt buộc và 19% trong các trại tạm giam, tạm giữ. Tệ nạn ma túy không chỉ gây thiệt hại kinh tế lớn mà còn làm gia tăng các tệ nạn xã hội, nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS và các hành vi phạm tội nghiêm trọng. Mặc dù Nhà nước đã triển khai nhiều biện pháp phòng chống và cai nghiện, tỷ lệ tái nghiện vẫn còn cao, đặc biệt do người sau cai nghiện thường gặp khó khăn trong tái hòa nhập cộng đồng, việc làm và tâm lý.
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác xã hội cá nhân trong hỗ trợ người sau cai nghiện tại phường Nguyễn Trung Trực, quận Ba Đình, Hà Nội trong giai đoạn từ tháng 12/2018 đến tháng 5/2019. Mục tiêu chính là đánh giá thực trạng các hoạt động hỗ trợ xã hội, vai trò của nhân viên công tác xã hội và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hỗ trợ người sau cai nghiện. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần hoàn thiện chính sách, nâng cao chất lượng công tác hỗ trợ, giảm tỷ lệ tái nghiện và thúc đẩy sự hòa nhập bền vững của người sau cai nghiện vào cộng đồng.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn vận dụng hai lý thuyết chính: Lý thuyết Nhận thức hành vi và Lý thuyết Can thiệp khủng hoảng. Lý thuyết Nhận thức hành vi tập trung vào mối quan hệ giữa nhận thức và hành vi, cho rằng hành vi lệch chuẩn xuất phát từ nhận thức sai lệch và cần được điều chỉnh thông qua trị liệu hành vi – nhận thức. Lý thuyết này giúp xác định nguyên nhân và điểm mạnh của người sau cai nghiện để xây dựng kế hoạch hỗ trợ phù hợp.
Lý thuyết Can thiệp khủng hoảng nhấn mạnh việc hỗ trợ cá nhân trong giai đoạn mất cân bằng tâm lý do biến cố bất ngờ, nhằm giảm tác động tiêu cực, huy động nguồn lực xã hội và giúp người bị khủng hoảng sớm phục hồi chức năng. Áp dụng lý thuyết này giúp nhân viên công tác xã hội nhận diện các khủng hoảng tâm lý, đời thường của người sau cai nghiện và can thiệp kịp thời.
Ba khái niệm chuyên ngành quan trọng được làm rõ gồm:
- Công tác xã hội cá nhân: phương pháp can thiệp nhằm hỗ trợ cá nhân phát huy năng lực, giải quyết vấn đề và kết nối nguồn lực xã hội.
- Người sau cai nghiện ma túy: người đã hoàn thành quy trình cắt cơn, giải độc và đang tái hòa nhập cộng đồng, chịu sự quản lý của địa phương hoặc trung tâm quản lý sau cai nghiện.
- Nhân viên công tác xã hội (NVCTXH): chuyên gia được đào tạo chuyên nghiệp, thực hiện các hoạt động hỗ trợ, tư vấn, vận động nguồn lực nhằm giúp đỡ người yếu thế như người sau cai nghiện.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp thu thập và phân tích tài liệu thứ cấp, điều tra xã hội học và công tác xã hội cá nhân. Cỡ mẫu gồm 8 cá nhân người sau cai nghiện, 2 đại diện người thân và 5 cán bộ, lãnh đạo địa phương tại phường Nguyễn Trung Trực, quận Ba Đình, Hà Nội. Phương pháp chọn mẫu chủ yếu là chọn mẫu thuận tiện và mẫu mục tiêu nhằm đảm bảo tính đại diện cho nhóm đối tượng nghiên cứu.
Phân tích số liệu được thực hiện theo chủ đề, sử dụng kỹ thuật phân tích định tính từ phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm, kết hợp với phân tích định lượng sơ bộ từ số liệu thống kê địa phương. Timeline nghiên cứu kéo dài từ tháng 12/2018 đến tháng 5/2019, bao gồm giai đoạn thu thập dữ liệu, xử lý và phân tích, viết báo cáo và đề xuất giải pháp.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện còn hạn chế: Khoảng 70% người sau cai nghiện tại phường Nguyễn Trung Trực gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm phù hợp, dẫn đến nguy cơ tái nghiện cao. Chỉ khoảng 30% được tiếp cận các dịch vụ tư vấn tâm lý và hỗ trợ nghề nghiệp thường xuyên.
Vai trò của nhân viên công tác xã hội chưa được phát huy tối đa: NVCTXH tại địa phương chỉ đáp ứng được khoảng 50% nhu cầu hỗ trợ cá nhân do hạn chế về năng lực, kinh phí và chính sách đãi ngộ. Tỷ lệ NVCTXH tham gia trực tiếp vào quá trình lập kế hoạch và thực hiện can thiệp cá nhân chiếm chưa đến 40%.
Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hỗ trợ: Bao gồm năng lực trình độ NVCTXH, đặc điểm tâm lý xã hội của người sau cai nghiện, sự phối hợp của gia đình và cộng đồng, cũng như nguồn kinh phí hoạt động. Ví dụ, 65% người sau cai nghiện cho biết sự hỗ trợ từ gia đình là yếu tố quan trọng giúp họ duy trì cuộc sống ổn định.
Tỷ lệ tái nghiện vẫn còn cao: Theo khảo sát, khoảng 35% người sau cai nghiện tại địa bàn phường tái nghiện trong vòng 1 năm sau khi trở về cộng đồng, chủ yếu do thiếu việc làm và áp lực tâm lý.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy các hoạt động công tác xã hội cá nhân tại phường Nguyễn Trung Trực còn nhiều hạn chế, tương tự với tình hình chung tại nhiều địa phương khác ở Việt Nam. Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu nguồn lực, chính sách chưa đồng bộ và nhận thức xã hội còn nhiều định kiến đối với người sau cai nghiện. So sánh với mô hình Câu lạc bộ B93 tại Hà Nội, dù từng có hiệu quả tích cực trong giai đoạn đầu, nhưng hiện nay hoạt động của các CLB này cũng đang suy giảm về số lượng và chất lượng sinh hoạt.
Việc áp dụng lý thuyết nhận thức hành vi và can thiệp khủng hoảng giúp giải thích rõ hơn về các khó khăn tâm lý, hành vi của người sau cai nghiện, đồng thời nhấn mạnh vai trò của NVCTXH trong việc hỗ trợ cá nhân vượt qua khủng hoảng, điều chỉnh nhận thức sai lệch và phát triển kỹ năng sống. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ tái nghiện theo năm và bảng phân tích điểm mạnh, điểm yếu của thân chủ để minh họa hiệu quả can thiệp.
Đề xuất và khuyến nghị
Nâng cao năng lực và trình độ nhân viên công tác xã hội: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về kỹ năng tư vấn, can thiệp hành vi và quản lý khủng hoảng cho NVCTXH tại địa phương trong vòng 12 tháng tới, do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với các trường đào tạo chuyên ngành thực hiện.
Tăng cường phối hợp giữa gia đình, cộng đồng và chính quyền địa phương: Xây dựng chương trình tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về người sau cai nghiện, giảm kỳ thị và tạo môi trường hỗ trợ tích cực trong 6 tháng đầu năm, do UBND phường và các đoàn thể chính trị xã hội chủ trì.
Phát triển các mô hình đào tạo nghề và tạo việc làm phù hợp: Hỗ trợ người sau cai nghiện tiếp cận các khóa học nghề ngắn hạn, kết nối với doanh nghiệp địa phương để tạo việc làm ổn định, đặt mục tiêu tăng tỷ lệ có việc làm lên 50% trong 2 năm tới, do Trung tâm Dạy nghề và Phòng Lao động phối hợp thực hiện.
Hoàn thiện chính sách hỗ trợ và chế độ đãi ngộ cho NVCTXH: Đề xuất bổ sung kinh phí hoạt động, nâng mức lương và chế độ phúc lợi nhằm giữ chân nhân viên có năng lực, đồng thời xây dựng cơ chế khen thưởng động viên hiệu quả công tác trong vòng 1 năm, do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và UBND thành phố phối hợp thực hiện.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Nhân viên công tác xã hội và cán bộ địa phương: Nghiên cứu cung cấp kiến thức thực tiễn và phương pháp can thiệp cá nhân hiệu quả, giúp nâng cao kỹ năng hỗ trợ người sau cai nghiện.
Nhà hoạch định chính sách và quản lý xã hội: Cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng, điều chỉnh chính sách hỗ trợ người sau cai nghiện, góp phần giảm tái nghiện và tăng cường an sinh xã hội.
Các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng: Giúp hiểu rõ đặc điểm, nhu cầu của người sau cai nghiện để thiết kế chương trình hỗ trợ phù hợp, tăng cường sự tham gia của cộng đồng.
Sinh viên và học viên ngành công tác xã hội, tâm lý học: Là tài liệu tham khảo quý giá về lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và thực hành công tác xã hội cá nhân trong lĩnh vực cai nghiện và tái hòa nhập cộng đồng.
Câu hỏi thường gặp
Người sau cai nghiện ma túy gặp những khó khăn gì khi tái hòa nhập cộng đồng?
Họ thường gặp khó khăn về tâm lý như mặc cảm, tự ti, dễ bị tổn thương; khó khăn trong tìm kiếm việc làm và duy trì công việc; bị kỳ thị xã hội và thiếu sự hỗ trợ từ gia đình, cộng đồng.Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong hỗ trợ người sau cai nghiện là gì?
NVCTXH đóng vai trò tư vấn, tham vấn, kết nối nguồn lực, vận động cộng đồng và hỗ trợ cá nhân vượt qua khủng hoảng, phát triển kỹ năng sống, từ đó giúp họ tái hòa nhập bền vững.Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả công tác xã hội cá nhân với người sau cai nghiện?
Bao gồm năng lực NVCTXH, sự phối hợp của gia đình và cộng đồng, chính sách hỗ trợ, đặc điểm tâm lý xã hội của người sau cai nghiện và nguồn kinh phí hoạt động.Các mô hình hỗ trợ người sau cai nghiện hiệu quả hiện nay là gì?
Mô hình Câu lạc bộ B93 tại Hà Nội từng có hiệu quả trong hỗ trợ tái hòa nhập và tạo việc làm; mô hình điều trị thay thế methadon cũng được áp dụng rộng rãi nhằm giảm tái nghiện và lây nhiễm HIV.Làm thế nào để giảm tỷ lệ tái nghiện ở người sau cai nghiện?
Cần kết hợp hỗ trợ tâm lý, đào tạo nghề, tạo việc làm, nâng cao nhận thức cộng đồng và tăng cường vai trò của NVCTXH trong việc can thiệp cá nhân và vận động nguồn lực xã hội.
Kết luận
- Công tác xã hội cá nhân là phương pháp hiệu quả trong hỗ trợ người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng, giảm nguy cơ tái nghiện.
- Thực trạng hỗ trợ tại phường Nguyễn Trung Trực còn nhiều hạn chế do thiếu nguồn lực, chính sách và nhận thức xã hội.
- Vai trò của nhân viên công tác xã hội cần được nâng cao thông qua đào tạo, chính sách đãi ngộ và phối hợp đa ngành.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hỗ trợ, tập trung vào đào tạo nghề, tạo việc làm, tuyên truyền cộng đồng và hoàn thiện chính sách.
- Nghiên cứu mở ra hướng đi thực tiễn cho công tác xã hội trong lĩnh vực cai nghiện, góp phần xây dựng xã hội lành mạnh, công bằng và phát triển bền vững.
Để tiếp tục phát triển, cần triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 1-2 năm tới, đồng thời mở rộng nghiên cứu tại các địa bàn khác nhằm hoàn thiện mô hình hỗ trợ người sau cai nghiện. Các nhà quản lý, nhân viên công tác xã hội và tổ chức xã hội được khuyến khích áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ.