Tổng quan nghiên cứu

Nông nghiệp được xác định là lợi thế quốc gia và trụ đỡ của nền kinh tế Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Tỉnh Nam Định, nằm ở vùng đồng bằng sông Hồng, có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển sản xuất nông nghiệp. Giai đoạn 2017 - 2021, giá trị sản xuất nông nghiệp (GTSX) của tỉnh đạt trung bình khoảng 18.933 tỷ đồng/năm, trong đó ngành nông nghiệp theo nghĩa hẹp chiếm 75,83% và thủy sản chiếm 24,17%. Tuy nhiên, cơ cấu kinh tế nông nghiệp (CCKT) của tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế như quy mô sản xuất nhỏ lẻ, giá trị gia tăng thấp và phát triển chưa bền vững.

Mục tiêu nghiên cứu là làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về CCKT nông nghiệp và cơ cấu lại kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Nam Định, từ đó đề xuất quan điểm và giải pháp cơ cấu lại đến năm 2030 nhằm nâng cao hiệu quả, giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào ngành nông nghiệp theo nghĩa hẹp và thủy sản, khảo sát số liệu giai đoạn 2017 - 2021 và đề xuất giải pháp đến năm 2030. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ hoạch định chính sách phát triển nông nghiệp hiện đại, thích ứng biến đổi khí hậu và hội nhập kinh tế quốc tế.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng về cơ cấu kinh tế và cơ cấu lại kinh tế nông nghiệp. Cơ cấu kinh tế được hiểu là tổng thể các bộ phận cấu thành nền kinh tế với vị trí, vai trò và mối quan hệ tương tác trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. CCKT nông nghiệp được phân tích theo bốn góc độ chính: theo ngành (nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản), theo vùng (vùng trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản), theo thành phần kinh tế (kinh tế nhà nước, tập thể, tư nhân, vốn đầu tư nước ngoài) và theo hình thức tổ chức sản xuất (hộ nông dân, trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp).

Cơ cấu lại kinh tế nông nghiệp là quá trình chủ động sắp xếp, thay đổi vị trí, vai trò, tỷ trọng và mối quan hệ tương tác các bộ phận cấu thành CCKT nông nghiệp để phù hợp với điều kiện thực tiễn và xu thế phát triển. Các tiêu chí đánh giá bao gồm tỷ trọng giá trị sản xuất, diện tích đất sản xuất, vốn đầu tư và lao động theo ngành, vùng và hình thức tổ chức sản xuất.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp các phương pháp trừu tượng hóa khoa học, phân tích - tổng hợp, thống kê - so sánh và logic lịch sử. Nguồn dữ liệu chính bao gồm số liệu thống kê của Cục Thống kê tỉnh Nam Định, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các báo cáo tổng kết của UBND tỉnh và các văn bản pháp luật liên quan. Cỡ mẫu nghiên cứu là toàn bộ số liệu ngành nông nghiệp và thủy sản giai đoạn 2017 - 2021. Phân tích tập trung vào đánh giá cơ cấu giá trị sản xuất, diện tích đất, vốn đầu tư và lao động theo ngành, vùng và hình thức tổ chức sản xuất, từ đó xác định ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân.

Timeline nghiên cứu kéo dài từ năm 2022 đến 2023, bao gồm thu thập số liệu, phân tích thực trạng, đánh giá và đề xuất giải pháp cơ cấu lại kinh tế nông nghiệp đến năm 2030.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp hợp lý nhưng có xu hướng chuyển dịch: Giai đoạn 2017 - 2021, GTSX ngành nông nghiệp chiếm trung bình 75,83%, giảm từ 78,02% năm 2017 xuống 74,26% năm 2021; ngành thủy sản tăng từ 21,98% lên 25,74%. Phân ngành trồng trọt chiếm khoảng 54% GTSX, phân ngành chăn nuôi chiếm gần 46%, trong khi thủy sản nuôi trồng chiếm 66,41% GTSX thủy sản, tăng dần so với khai thác.

  2. Cơ cấu diện tích đất sản xuất phù hợp với tiềm năng: Diện tích đất trồng trọt chiếm khoảng 181.512 ha năm 2021, trong đó đất trồng lúa chiếm trên 82%, rau đậu chiếm gần 10%. Diện tích nuôi trồng thủy sản tăng từ 15.000 ha năm 2017 lên 15.385 ha năm 2021, với tỷ trọng nuôi tôm và ngao tăng lần lượt từ 20,87% lên 25,53% và 12,74% lên 14,87%.

  3. Vốn đầu tư vào nông nghiệp và thủy sản tăng và phân bổ hợp lý: Trung bình giai đoạn 2017 - 2021, vốn đầu tư vào ngành nông nghiệp chiếm 67,39%, thủy sản chiếm 32,61%. Vốn đầu tư vào phân ngành chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản có xu hướng tăng, phù hợp với định hướng phát triển.

  4. Phát triển vùng sản xuất và liên kết chuỗi giá trị: Số lượng vùng trồng trọt tăng từ 311 lên 420 vùng, vùng nuôi trồng thủy sản tăng từ 70 lên 75 vùng. Tỷ trọng vùng tham gia chuỗi giá trị tăng từ 18,46% năm 2017 lên 37,77% năm 2021, thể hiện sự gia tăng liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị trong trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản.

Thảo luận kết quả

Các kết quả cho thấy CCKT nông nghiệp ở tỉnh Nam Định đã có sự chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng ngành thủy sản và chăn nuôi, phù hợp với tiềm năng tự nhiên và định hướng phát triển bền vững. Việc tăng diện tích vùng sản xuất tập trung và mở rộng liên kết chuỗi giá trị góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và giá trị gia tăng nông sản. So sánh với các tỉnh đồng bằng sông Hồng, Nam Định có lợi thế về phát triển thủy sản nước lợ và nuôi trồng thủy sản công nghệ cao.

Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại hạn chế như quy mô sản xuất nhỏ lẻ, ứng dụng khoa học công nghệ chưa đồng đều, và sự phân bổ vốn đầu tư chưa tối ưu hoàn toàn. Các biểu đồ thể hiện tỷ trọng giá trị sản xuất, diện tích đất và vốn đầu tư theo ngành và vùng sẽ minh họa rõ xu hướng chuyển dịch cơ cấu. Bảng so sánh số liệu giai đoạn 2017 - 2021 giúp đánh giá mức độ phù hợp và hiệu quả của cơ cấu hiện tại.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đầu tư phát triển ngành thủy sản và chăn nuôi: Đẩy mạnh đầu tư vốn, công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cho các phân ngành thủy sản nuôi trồng và chăn nuôi lợn, gà nhằm nâng cao năng suất và giá trị gia tăng. Mục tiêu tăng tỷ trọng GTSX ngành thủy sản lên trên 30% vào năm 2030. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, doanh nghiệp.

  2. Phát triển vùng sản xuất tập trung và liên kết chuỗi giá trị: Mở rộng quy mô các vùng trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản theo hướng tập trung, quy mô lớn, đồng thời thúc đẩy liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh. Mục tiêu tăng tỷ trọng vùng tham gia chuỗi giá trị lên trên 50% vào năm 2030. Chủ thể thực hiện: Hợp tác xã, doanh nghiệp, nông dân.

  3. Ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới hình thức tổ chức sản xuất: Khuyến khích ứng dụng công nghệ cao, kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất, đồng thời phát triển các hình thức tổ chức sản xuất hiện đại như trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp để thay thế dần sản xuất nhỏ lẻ. Mục tiêu nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Chủ thể thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ, các viện nghiên cứu, doanh nghiệp.

  4. Hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ và đào tạo nguồn nhân lực: Xây dựng chính sách ưu đãi đầu tư, hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp, đặc biệt là nông dân và cán bộ quản lý để nâng cao nhận thức và năng lực thực tiễn. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh, các cơ quan đào tạo, tổ chức chính sách.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước ngành nông nghiệp: Giúp hoạch định chính sách phát triển nông nghiệp phù hợp với điều kiện địa phương, nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành.

  2. Nhà nghiên cứu và giảng viên kinh tế chính trị, nông nghiệp: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phục vụ nghiên cứu và giảng dạy.

  3. Doanh nghiệp và hợp tác xã nông nghiệp: Hỗ trợ xây dựng chiến lược phát triển sản xuất, liên kết chuỗi giá trị và đổi mới tổ chức sản xuất.

  4. Nông dân và các tổ chức nghề nghiệp: Nâng cao nhận thức về cơ cấu lại kinh tế nông nghiệp, áp dụng tiến bộ kỹ thuật và tham gia liên kết sản xuất hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

  1. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là gì?
    Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là tổng thể các bộ phận cấu thành ngành nông nghiệp, bao gồm các ngành, vùng sản xuất và hình thức tổ chức sản xuất, với vị trí, vai trò và tỷ trọng khác nhau trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định.

  2. Tại sao cần cơ cấu lại kinh tế nông nghiệp ở Nam Định?
    Để khắc phục các hạn chế như quy mô sản xuất nhỏ lẻ, giá trị gia tăng thấp, phát triển chưa bền vững và phù hợp với điều kiện tự nhiên, tiềm năng, cũng như xu thế phát triển nông nghiệp hiện đại và bền vững.

  3. Các yếu tố nào ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Nam Định?
    Bao gồm điều kiện tự nhiên (địa hình, khí hậu), điều kiện kinh tế - xã hội (nguồn lao động, tài nguyên đất, nước), cơ chế chính sách, trình độ lực lượng sản xuất và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.

  4. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là gì?
    Sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, kết hợp phân tích - tổng hợp, thống kê - so sánh dựa trên số liệu thống kê chính thức và các báo cáo của tỉnh Nam Định giai đoạn 2017 - 2021.

  5. Giải pháp chính để cơ cấu lại kinh tế nông nghiệp Nam Định là gì?
    Tăng cường đầu tư phát triển thủy sản và chăn nuôi, phát triển vùng sản xuất tập trung, ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới tổ chức sản xuất và hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ.

Kết luận

  • Cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Nam Định giai đoạn 2017 - 2021 có sự chuyển dịch tích cực, tăng tỷ trọng ngành thủy sản và chăn nuôi, phù hợp với tiềm năng và xu thế phát triển.
  • Diện tích đất sản xuất và vốn đầu tư được phân bổ hợp lý, tạo điều kiện phát triển sản xuất tập trung và nâng cao giá trị gia tăng.
  • Liên kết chuỗi giá trị trong nông nghiệp được mở rộng, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và khả năng cạnh tranh.
  • Hạn chế còn tồn tại gồm quy mô sản xuất nhỏ lẻ, ứng dụng khoa học công nghệ chưa đồng đều và cơ chế chính sách cần hoàn thiện hơn.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm nhằm cơ cấu lại kinh tế nông nghiệp đến năm 2030, hướng tới nền nông nghiệp hiện đại, bền vững và có giá trị gia tăng cao.

Tiếp theo, cần triển khai các giải pháp đề xuất, tăng cường giám sát và đánh giá hiệu quả thực hiện để điều chỉnh kịp thời. Các nhà quản lý, nhà nghiên cứu và doanh nghiệp nên phối hợp chặt chẽ nhằm phát huy tối đa tiềm năng nông nghiệp tỉnh Nam Định. Hãy hành động ngay để góp phần xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững và hiện đại!