Tổng quan nghiên cứu

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm trên 98% tổng số doanh nghiệp tại Việt Nam, đóng góp khoảng 40% GDP và tạo ra 50% việc làm cho xã hội. Tỉnh Bắc Ninh, với tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân gần 10% giai đoạn 2015-2019, đã trở thành điểm sáng trong phát triển kinh tế vùng đồng bằng Bắc Bộ. Tuy nhiên, các DNNVV trên địa bàn vẫn gặp nhiều khó khăn về vốn, công nghệ, quản lý và tiếp cận chính sách hỗ trợ. Luận văn tập trung nghiên cứu chính sách tài chính hỗ trợ DNNVV tại Bắc Ninh trong giai đoạn 2015-2019, nhằm đánh giá thực trạng, chỉ ra hạn chế và đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách đến năm 2030. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững của DNNVV. Qua đó, giúp các nhà hoạch định chính sách và các bên liên quan có cơ sở khoa học để điều chỉnh, hoàn thiện các chính sách tài chính hỗ trợ phù hợp với điều kiện thực tế của Bắc Ninh.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên hai phương pháp luận chủ đạo: duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, nhằm phân tích mối quan hệ tương tác giữa chính sách tài chính và sự phát triển của DNNVV trong bối cảnh kinh tế - xã hội. Khung lý thuyết tập trung vào ba chính sách tài chính bộ phận: chính sách thuế (thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng), chính sách tín dụng và chính sách tài chính đất đai (tiền thuê đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp). Các khái niệm chính bao gồm: DNNVV theo tiêu chí quy mô lao động và vốn, chính sách tài chính hỗ trợ DNNVV, các công cụ tài chính như ưu đãi thuế, tín dụng ưu đãi, miễn giảm tiền thuê đất. Mô hình nghiên cứu phân tích tác động của các chính sách tài chính đến các quyết định tài chính, đầu tư và phát triển của DNNVV, đồng thời so sánh kinh nghiệm quốc tế và địa phương để rút ra bài học phù hợp cho Bắc Ninh.

Phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu chính được thu thập từ số liệu thống kê của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2019, các báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Bắc Ninh, cùng các khảo sát, phỏng vấn doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn. Cỡ mẫu khảo sát khoảng vài trăm doanh nghiệp, được chọn mẫu ngẫu nhiên có phân tầng theo quy mô và ngành nghề để đảm bảo tính đại diện. Phương pháp phân tích bao gồm tổng hợp, so sánh, phân tích định lượng và định tính, sử dụng phần mềm thống kê để xử lý số liệu. Timeline nghiên cứu kéo dài từ năm 2019 đến 2020, tập trung đánh giá thực trạng, phân tích tác động và đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính hỗ trợ DNNVV tại Bắc Ninh đến năm 2030.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Số lượng và quy mô DNNVV tại Bắc Ninh tăng trưởng ổn định: Tính đến năm 2019, DNNVV chiếm trên 98% tổng số doanh nghiệp trên địa bàn, với số lượng tăng trung bình khoảng 8-10% mỗi năm. DNNVV đóng góp khoảng 30% vào GRDP và 25% vào ngân sách tỉnh.

  2. Chính sách thuế hỗ trợ còn hạn chế: Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng chung là 20-25%, chưa có nhiều ưu đãi đặc thù cho DNNVV. Chi phí tuân thủ thuế GTGT cao, thủ tục hoàn thuế kéo dài trung bình 45 ngày, gây khó khăn cho doanh nghiệp nhỏ. Tỷ lệ DNNVV được hưởng miễn giảm thuế chỉ chiếm khoảng 15%.

  3. Tiếp cận tín dụng gặp nhiều rào cản: Khoảng 70% DNNVV phản ánh khó khăn trong tiếp cận vốn vay ngân hàng do yêu cầu tài sản đảm bảo cao và thủ tục phức tạp. Dư nợ tín dụng cho DNNVV chiếm khoảng 20% tổng dư nợ tín dụng trên địa bàn, trong đó phần lớn là vay ngắn hạn.

  4. Chính sách tài chính đất đai chưa phát huy hiệu quả: Mặc dù có chính sách miễn, giảm tiền thuê đất cho DNNVV tại các khu công nghiệp, nhưng tỷ lệ DNNVV được hưởng ưu đãi này chỉ khoảng 10%. Giá thuê đất tại các khu công nghiệp còn cao, gây áp lực chi phí đầu vào.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của những hạn chế trên là do hệ thống chính sách tài chính hỗ trợ DNNVV còn phân tán, thiếu trọng tâm và chưa đồng bộ. So với các tỉnh như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Bắc Ninh chưa có các chương trình tín dụng ưu đãi quy mô lớn và chưa phát huy tối đa vai trò của quỹ bảo lãnh tín dụng. Chi phí tuân thủ thuế cao và thủ tục hành chính phức tạp làm giảm hiệu quả chính sách thuế hỗ trợ. Về tài chính đất đai, giá thuê cao và thiếu chính sách ổn định lâu dài khiến DNNVV khó mở rộng sản xuất. Kết quả nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu trước đây về khó khăn tài chính của DNNVV tại Việt Nam và các nước đang phát triển. Việc trình bày dữ liệu qua biểu đồ tăng trưởng số lượng DNNVV, bảng so sánh tỷ lệ tiếp cận tín dụng và biểu đồ chi phí thuế sẽ giúp minh họa rõ nét hơn các vấn đề nêu trên.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện chính sách thuế ưu đãi cho DNNVV: Giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp xuống còn 15-20% cho DNNVV trong các ngành ưu tiên, áp dụng chính sách khấu hao nhanh và tín dụng thuế cho đầu tư đổi mới công nghệ. Thời gian thực hiện trong 3 năm tới, do Sở Tài chính và Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh chủ trì.

  2. Mở rộng và đơn giản hóa tiếp cận tín dụng: Tăng cường vai trò của Quỹ bảo lãnh tín dụng, phối hợp với các ngân hàng thương mại để giảm yêu cầu tài sản đảm bảo, đơn giản hóa thủ tục vay vốn. Đề xuất thành lập tổ chức xếp hạng tín dụng riêng cho DNNVV. Thời gian triển khai trong 2 năm, do Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Bắc Ninh và Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện.

  3. Ổn định và giảm chi phí tài chính đất đai: Áp dụng chính sách miễn, giảm tiền thuê đất dài hạn cho DNNVV tại các khu công nghiệp, quy định ổn định giá thuê đất trong vòng 5-10 năm. Chủ thể thực hiện là UBND tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường, trong vòng 3 năm tới.

  4. Cải cách thủ tục hành chính và nâng cao năng lực quản lý: Đơn giản hóa thủ tục kê khai thuế, hoàn thuế GTGT, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế và tín dụng để giảm chi phí tuân thủ cho DNNVV. Thời gian thực hiện 1-2 năm, do các cơ quan thuế và ngân hàng phối hợp thực hiện.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước: Giúp các sở, ngành tỉnh Bắc Ninh có cơ sở khoa học để xây dựng, điều chỉnh chính sách tài chính hỗ trợ DNNVV phù hợp với thực tiễn địa phương.

  2. Các tổ chức tín dụng và ngân hàng: Tham khảo để thiết kế các sản phẩm tín dụng ưu đãi, cải tiến quy trình cho vay, nâng cao khả năng tiếp cận vốn của DNNVV.

  3. Doanh nghiệp nhỏ và vừa: Hiểu rõ các chính sách tài chính hỗ trợ hiện hành, từ đó chủ động tận dụng các ưu đãi, cải thiện quản lý tài chính và phát triển bền vững.

  4. Các nhà nghiên cứu và học viên: Cung cấp tài liệu tham khảo về chính sách tài chính hỗ trợ DNNVV, phương pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng tại địa phương, phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo.

Câu hỏi thường gặp

  1. Chính sách thuế nào đang được áp dụng để hỗ trợ DNNVV tại Bắc Ninh?
    Hiện tại, DNNVV được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp phổ biến 20-25%, có một số chính sách miễn, giảm thuế theo ngành nghề và địa bàn. Tuy nhiên, chi phí tuân thủ thuế còn cao và thủ tục hoàn thuế kéo dài, gây khó khăn cho doanh nghiệp nhỏ.

  2. DNNVV tại Bắc Ninh có dễ dàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng không?
    Khoảng 70% DNNVV gặp khó khăn trong tiếp cận vốn vay do yêu cầu tài sản đảm bảo cao và thủ tục phức tạp. Dư nợ tín dụng cho DNNVV chiếm khoảng 20% tổng dư nợ tín dụng trên địa bàn, chủ yếu là vay ngắn hạn.

  3. Chính sách tài chính đất đai hỗ trợ DNNVV như thế nào?
    Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất được áp dụng tại các khu công nghiệp, nhưng tỷ lệ DNNVV được hưởng ưu đãi còn thấp, giá thuê đất cao gây áp lực chi phí. Việc ổn định giá thuê đất trong dài hạn là cần thiết để hỗ trợ doanh nghiệp.

  4. Các giải pháp nào được đề xuất để cải thiện chính sách tài chính hỗ trợ DNNVV?
    Giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp, mở rộng quỹ bảo lãnh tín dụng, đơn giản hóa thủ tục vay vốn, áp dụng công nghệ trong quản lý thuế và tín dụng, ổn định giá thuê đất là những giải pháp trọng tâm được đề xuất.

  5. Tại sao việc hoàn thiện chính sách tài chính hỗ trợ DNNVV lại quan trọng với Bắc Ninh?
    Bắc Ninh có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và nhiều DNNVV đóng góp quan trọng vào GRDP và việc làm. Hoàn thiện chính sách tài chính giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn, nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần phát triển kinh tế bền vững và ổn định xã hội.

Kết luận

  • DNNVV tại Bắc Ninh chiếm trên 98% tổng số doanh nghiệp, đóng góp khoảng 30% GRDP và 25% ngân sách tỉnh.
  • Chính sách tài chính hỗ trợ hiện còn nhiều hạn chế về thuế, tín dụng và tài chính đất đai, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của DNNVV.
  • Các giải pháp ưu tiên gồm giảm thuế suất, mở rộng tín dụng ưu đãi, ổn định giá thuê đất và cải cách thủ tục hành chính.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện chính sách tài chính hỗ trợ DNNVV tại Bắc Ninh đến năm 2030.
  • Kêu gọi các cơ quan quản lý, tổ chức tín dụng và doanh nghiệp phối hợp triển khai các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển DNNVV, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển kinh tế địa phương.