Tổng quan nghiên cứu

Tổn thương tủy sống (TTTS) là một trong những bệnh lý nghiêm trọng ảnh hưởng đến chức năng vận động, cảm giác và các cơ quan khác như bàng quang, đường ruột. Theo ước tính, trên thế giới có khoảng 15 triệu người bị TTTS, với tỷ lệ mới mắc tại Hoa Kỳ dao động từ 30-40 ca trên một triệu dân mỗi năm. Tại Việt Nam, mặc dù chưa có số liệu thống kê chính thức, nhưng tỷ lệ TTTS được dự báo không nhỏ do các nguyên nhân như tai nạn giao thông, tai nạn lao động và các chấn thương khác ngày càng gia tăng. Một trong những biến chứng phổ biến và nguy hiểm nhất của TTTS là bàng quang thần kinh (BQTK), gây rối loạn chức năng bàng quang và dẫn đến nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN) với tỷ lệ lên đến 29-36% ở người bệnh sau chấn thương tủy sống.

Nghiên cứu này được thực hiện tại Trung tâm Phục hồi chức năng, Bệnh viện Bạch Mai trong giai đoạn 2022-2023 nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm và kết quả chăm sóc người bệnh BQTK do TTTS, đồng thời phân tích các yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc. Với cỡ mẫu 133 người bệnh, nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá hiệu quả chăm sóc, mức độ hài lòng của người bệnh và các biến chứng liên quan, đặc biệt là nhiễm khuẩn tiết niệu. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc, giảm thiểu biến chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh TTTS tại Việt Nam.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các học thuyết điều dưỡng quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc người bệnh BQTK do TTTS:

  • Học thuyết Nightingale tập trung vào môi trường chăm sóc, nhấn mạnh việc tạo môi trường sạch sẽ, an toàn để phòng ngừa nhiễm khuẩn và hỗ trợ phục hồi chức năng.
  • Học thuyết tự chăm sóc của Orem đề cao vai trò của người bệnh trong việc tự chăm sóc, giúp giảm sự phụ thuộc vào điều dưỡng và tăng cường khả năng tự lập.
  • Học thuyết nhu cầu cơ bản của Henderson xác định 14 nhu cầu cơ bản của con người, trong đó điều dưỡng hỗ trợ người bệnh thực hiện các nhu cầu này cho đến khi họ có thể tự chăm sóc.

Các khái niệm chính trong nghiên cứu bao gồm: tổn thương tủy sống, bàng quang thần kinh, nhiễm khuẩn tiết niệu, chăm sóc phục hồi chức năng và mức độ hài lòng của người bệnh.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thiết kế theo mô tả tiến cứu, thực hiện từ tháng 7/2022 đến tháng 5/2023 tại Trung tâm Phục hồi chức năng, Bệnh viện Bạch Mai. Cỡ mẫu gồm 133 người bệnh TTTS được chẩn đoán có BQTK, được chọn theo phương pháp thuận tiện, đáp ứng các tiêu chí lựa chọn như tuổi từ 18 trở lên, hợp tác và đồng ý tham gia nghiên cứu.

Nguồn dữ liệu bao gồm hồ sơ bệnh án, phiếu đồng ý tham gia, nhật ký đi tiểu, kết hợp với phỏng vấn và thăm khám trực tiếp. Các biến số nghiên cứu được thu thập gồm đặc điểm nhân khẩu học, biểu hiện lâm sàng, kết quả cận lâm sàng, phương pháp làm rỗng bàng quang và kết quả chăm sóc.

Phân tích số liệu sử dụng phần mềm SPSS 16 với các phương pháp thống kê mô tả (tần số, tỷ lệ, trung bình) và phân tích so sánh (kiểm định Chi-square). Bộ công cụ đánh giá kết quả chăm sóc gồm 9 tiêu chí với độ tin cậy Cronbach’s Alpha đạt 0,856, đảm bảo tính chính xác và nhất quán của dữ liệu.

Quy trình thu thập số liệu được thực hiện trong vòng 4 tuần cho mỗi người bệnh, với sự giám sát chặt chẽ nhằm giảm thiểu sai số. Nghiên cứu tuân thủ các quy định đạo đức, bảo mật thông tin và được sự chấp thuận của hội đồng đạo đức nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Đặc điểm nhân khẩu học: Tuổi trung bình của người bệnh là 47,58 ± 15,99 tuổi, trong đó nhóm tuổi 40-59 chiếm tỷ lệ cao nhất (39,1%), nam giới chiếm 62,4%, nữ giới 37,6%. Đây là nhóm tuổi lao động, phù hợp với đặc điểm dịch tễ của TTTS.

  2. Kết quả chăm sóc bàng quang thần kinh: Tỷ lệ chăm sóc tốt đạt khoảng 55%, chăm sóc khá chiếm 30%, còn lại 15% người bệnh có kết quả chăm sóc kém. Các tiêu chí chăm sóc da, ăn uống, theo dõi đường tiểu và phòng ngừa tắc mạch được thực hiện tốt nhất với tỷ lệ đạt trên 70%.

  3. Tỷ lệ nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN): Khoảng 31,2% người bệnh có biểu hiện NKTN, trong đó vi khuẩn E.coli là tác nhân chính, chiếm hơn 60% các trường hợp. Tỷ lệ NKTN cao hơn ở nhóm người bệnh sử dụng phương pháp thông tiểu lưu so với thông tiểu ngắt quãng (p < 0,05).

  4. Yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc: Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa mức độ hài lòng của người bệnh và kết quả chăm sóc (p < 0,01). Ngoài ra, các yếu tố như BMI, bệnh lý kèm theo, tình trạng NKTN và phương pháp làm rỗng bàng quang cũng ảnh hưởng đáng kể đến kết quả chăm sóc.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm tuổi trung niên và nam giới chiếm đa số trong người bệnh TTTS có BQTK, phù hợp với các báo cáo quốc tế và trong nước. Tỷ lệ chăm sóc tốt đạt trên 50% phản ánh nỗ lực của đội ngũ điều dưỡng tại Trung tâm Phục hồi chức năng Bệnh viện Bạch Mai trong việc áp dụng các biện pháp chăm sóc toàn diện.

Tỷ lệ NKTN 31,2% tương đồng với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, khẳng định đây vẫn là thách thức lớn trong quản lý BQTK. Việc sử dụng thông tiểu ngắt quãng được khuyến khích nhằm giảm nguy cơ nhiễm khuẩn so với thông tiểu lưu, phù hợp với các hướng dẫn điều trị hiện đại.

Mối liên hệ giữa mức độ hài lòng và kết quả chăm sóc nhấn mạnh vai trò quan trọng của sự tương tác giữa điều dưỡng và người bệnh, cũng như việc giáo dục sức khỏe và tư vấn trong quá trình chăm sóc. Các yếu tố như BMI và bệnh lý kèm theo cần được chú ý để cá thể hóa kế hoạch chăm sóc.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố mức độ chăm sóc và bảng so sánh tỷ lệ NKTN theo phương pháp làm rỗng bàng quang, giúp minh họa rõ ràng các kết quả chính.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo chuyên môn cho điều dưỡng về chăm sóc bàng quang thần kinh, đặc biệt kỹ thuật thông tiểu ngắt quãng nhằm giảm thiểu nhiễm khuẩn tiết niệu. Thời gian thực hiện: trong 6 tháng tới; chủ thể: Trung tâm Phục hồi chức năng và khoa Điều dưỡng.

  2. Xây dựng chương trình giáo dục sức khỏe cho người bệnh và gia đình, tập trung vào tự chăm sóc, nhận biết dấu hiệu nhiễm khuẩn và tuân thủ quy trình làm rỗng bàng quang. Mục tiêu nâng cao mức độ hài lòng và giảm biến chứng; thực hiện liên tục tại Trung tâm.

  3. Áp dụng quy trình chăm sóc cá thể hóa dựa trên các yếu tố nguy cơ như BMI, bệnh lý kèm theo để tối ưu hóa kết quả chăm sóc. Thời gian triển khai: 3 tháng; chủ thể: bác sĩ và điều dưỡng phối hợp.

  4. Tăng cường giám sát và đánh giá định kỳ kết quả chăm sóc, sử dụng bộ công cụ đánh giá chuẩn để phát hiện sớm các vấn đề và điều chỉnh kịp thời. Thực hiện hàng quý; chủ thể: Ban quản lý Trung tâm và nhóm nghiên cứu.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Điều dưỡng viên và nhân viên y tế tại các trung tâm phục hồi chức năng và khoa thần kinh, giúp nâng cao kiến thức và kỹ năng chăm sóc người bệnh TTTS có BQTK.

  2. Bác sĩ chuyên khoa phục hồi chức năng và tiết niệu, hỗ trợ trong việc xây dựng phác đồ điều trị và chăm sóc toàn diện cho người bệnh.

  3. Nhà quản lý y tế và các cơ quan hoạch định chính sách, cung cấp dữ liệu thực tiễn để phát triển các chương trình chăm sóc và phục hồi chức năng phù hợp.

  4. Người bệnh TTTS và gia đình, giúp hiểu rõ về bệnh lý, các phương pháp chăm sóc và cách phòng ngừa biến chứng, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống.

Câu hỏi thường gặp

  1. Bàng quang thần kinh là gì và tại sao lại phổ biến ở người bệnh tổn thương tủy sống?
    Bàng quang thần kinh là rối loạn chức năng bàng quang do tổn thương hệ thần kinh trung ương hoặc ngoại vi, thường gặp ở người TTTS vì tổn thương làm mất kiểm soát cơ vòng và cơ bàng quang, dẫn đến tiểu không tự chủ và nguy cơ nhiễm khuẩn cao.

  2. Phương pháp thông tiểu ngắt quãng có ưu điểm gì so với thông tiểu lưu?
    Thông tiểu ngắt quãng giúp làm rỗng bàng quang hoàn toàn theo chu kỳ, giảm nguy cơ nhiễm khuẩn, hạn chế tổn thương niệu đạo và tăng tính độc lập cho người bệnh, trong khi thông tiểu lưu dễ gây nhiễm khuẩn và bất tiện trong sinh hoạt.

  3. Tỷ lệ nhiễm khuẩn tiết niệu ở người bệnh BQTK do TTTS là bao nhiêu?
    Theo nghiên cứu, khoảng 31,2% người bệnh bị NKTN, với vi khuẩn E.coli là tác nhân phổ biến nhất, tương tự các nghiên cứu trong nước và quốc tế.

  4. Yếu tố nào ảnh hưởng đến kết quả chăm sóc người bệnh BQTK?
    Các yếu tố gồm mức độ hài lòng của người bệnh, BMI, bệnh lý kèm theo, tình trạng nhiễm khuẩn tiết niệu và phương pháp làm rỗng bàng quang có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả chăm sóc.

  5. Làm thế nào để nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh BQTK?
    Cần tăng cường đào tạo điều dưỡng, giáo dục sức khỏe cho người bệnh, áp dụng chăm sóc cá thể hóa và giám sát định kỳ kết quả chăm sóc nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các biến chứng.

Kết luận

  • Nghiên cứu đã mô tả đặc điểm nhân khẩu học và kết quả chăm sóc của 133 người bệnh BQTK do TTTS tại Trung tâm Phục hồi chức năng Bệnh viện Bạch Mai, với tuổi trung bình 47,58 ± 15,99 và tỷ lệ nam giới chiếm 62,4%.
  • Tỷ lệ chăm sóc tốt đạt trên 50%, tuy nhiên vẫn còn 15% người bệnh có kết quả chăm sóc kém, đặc biệt liên quan đến nhiễm khuẩn tiết niệu với tỷ lệ 31,2%.
  • Các yếu tố như mức độ hài lòng, BMI, bệnh lý kèm theo và phương pháp làm rỗng bàng quang ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả chăm sóc.
  • Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc bao gồm đào tạo điều dưỡng, giáo dục người bệnh, cá thể hóa chăm sóc và giám sát định kỳ.
  • Các bước tiếp theo là triển khai các giải pháp đề xuất, đánh giá hiệu quả và mở rộng nghiên cứu nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh TTTS có BQTK.

Hành động ngay hôm nay để nâng cao chất lượng chăm sóc và giảm thiểu biến chứng cho người bệnh tổn thương tủy sống!