Tổng quan nghiên cứu

Trong giai đoạn 2017-2021, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng đã triển khai nhiều dự án đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Với tổng dân số khoảng 182.200 người và diện tích tự nhiên 189 km², huyện Tiên Lãng có vị trí địa lý chiến lược, nằm cách trung tâm thành phố Hải Phòng khoảng 20 km. Mục tiêu nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước (QLNN) về đầu tư XDCB từ nguồn NSNN của Ủy ban nhân dân (UBND) huyện Tiên Lãng, đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, đảm bảo tiến độ và chất lượng các công trình.

Nghiên cứu có phạm vi từ năm 2017 đến 2021, tập trung trên địa bàn huyện Tiên Lãng, với đối tượng là công tác quản lý đầu tư XDCB từ nguồn NSNN do UBND huyện làm chủ đầu tư. Ý nghĩa của nghiên cứu thể hiện qua việc góp phần hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư công, giảm thiểu thất thoát, lãng phí, đồng thời thúc đẩy phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của huyện. Theo số liệu thống kê, tổng giá trị sản xuất trên địa bàn năm 2021 đạt khoảng 9.891 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 11%, thu nhập bình quân đầu người ước đạt 45 triệu đồng/năm, tỷ lệ hộ nghèo chỉ còn 1,51%, cho thấy sự phát triển tích cực gắn liền với hiệu quả công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản, bao gồm:

  • Lý thuyết đầu tư xây dựng cơ bản: Đầu tư XDCB được hiểu là hoạt động đầu tư của Nhà nước nhằm phục vụ lợi ích công cộng, không nhằm mục đích kinh doanh, với đặc điểm thời gian thực hiện dài hạn, sử dụng nguồn vốn lớn và có tính rủi ro cao.

  • Lý thuyết quản lý nhà nước về đầu tư XDCB: Quản lý nhà nước là quá trình tổ chức, điều chỉnh và giám sát các hoạt động đầu tư XDCB nhằm đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn, tuân thủ pháp luật và đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

  • Khái niệm chính: Đầu tư, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý nhà nước, ngân sách nhà nước, hiệu quả đầu tư, giám sát và thanh tra đầu tư.

  • Mô hình đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước: Bao gồm các chỉ tiêu về hệ thống văn bản pháp luật, kế hoạch đầu tư, tổ chức thực hiện, giám sát và xử lý vi phạm trong quản lý đầu tư XDCB.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu thứ cấp và khảo sát thực địa. Cụ thể:

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu thứ cấp thu thập từ UBND huyện Tiên Lãng, các báo cáo tài chính, quyết toán đầu tư XDCB giai đoạn 2017-2021; dữ liệu khảo sát từ 220 cán bộ công chức, trong đó có 20 cán bộ quản lý và 200 công chức viên chức tham gia điều tra trực tiếp.

  • Phương pháp chọn mẫu: Lựa chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo đại diện cho các nhóm cán bộ quản lý và công chức tham gia quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng thống kê mô tả, so sánh đối chiếu số liệu thực tế với kế hoạch, phân tích nguyên nhân các hạn chế và đề xuất giải pháp. Phân tích định tính kết hợp định lượng nhằm đánh giá toàn diện thực trạng và hiệu quả công tác quản lý.

  • Timeline nghiên cứu: Thu thập và xử lý số liệu trong năm 2022, tập trung phân tích giai đoạn 2017-2021, hoàn thiện luận văn trong năm 2022.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng công tác lập kế hoạch đầu tư XDCB: Tỷ lệ kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2017-2021 đạt khoảng 95% so với kế hoạch đề ra, cho thấy công tác lập kế hoạch tương đối sát thực tế. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại tình trạng điều chỉnh kế hoạch chưa kịp thời, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án.

  2. Tổ chức thực hiện và quản lý vốn đầu tư: Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản đạt trung bình 90% kế hoạch hàng năm, phản ánh sự chủ động trong công tác tổ chức thực hiện. Tuy nhiên, một số dự án gặp khó khăn do thủ tục hành chính phức tạp và năng lực quản lý hạn chế tại một số đơn vị.

  3. Giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm: Trong giai đoạn nghiên cứu, tỷ lệ số vụ kiểm tra về đầu tư xây dựng cơ bản chiếm khoảng 15% tổng số vụ kiểm tra đầu tư công trên địa bàn. Tỷ lệ vi phạm phát hiện qua kiểm tra là khoảng 5%, chủ yếu liên quan đến sai phạm trong quản lý vốn và tiến độ thi công.

  4. Ảnh hưởng của năng lực cán bộ và công nghệ thông tin: Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý đầu tư XDCB được đánh giá ở mức trung bình khá, tuy nhiên còn hạn chế về kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đầu tư còn chưa đồng bộ, ảnh hưởng đến hiệu quả công tác giám sát và báo cáo.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các hạn chế trên bao gồm năng lực quản lý của cán bộ còn chưa đồng đều, quy trình thủ tục hành chính phức tạp, và sự thiếu đồng bộ trong ứng dụng công nghệ thông tin. So sánh với các nghiên cứu tại các địa phương khác như huyện Thanh Oai (Hà Nội) và tỉnh Quảng Bình, huyện Tiên Lãng có nhiều điểm tương đồng về khó khăn trong quản lý vốn và tổ chức thực hiện dự án. Tuy nhiên, huyện Tiên Lãng có lợi thế về sự quan tâm chỉ đạo sát sao của cấp ủy, chính quyền địa phương và sự phối hợp giữa các phòng ban.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ giải ngân vốn so với kế hoạch hàng năm, bảng thống kê số vụ kiểm tra và vi phạm trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, cũng như biểu đồ đánh giá năng lực cán bộ quản lý theo các tiêu chí chuyên môn và ứng dụng công nghệ.

Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu là làm rõ thực trạng công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN tại huyện Tiên Lãng, từ đó làm cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương bền vững.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn thực hiện: Ban hành và cập nhật kịp thời các văn bản pháp luật, quy định liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng và phù hợp với thực tiễn địa phương. Chủ thể thực hiện: UBND huyện phối hợp Sở Tài chính, Sở Xây dựng. Thời gian: trong vòng 12 tháng tới.

  2. Nâng cao năng lực quản lý và chuyên môn cho cán bộ: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng quản lý dự án, pháp luật đầu tư và ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Chủ thể thực hiện: Trung tâm đào tạo của thành phố Hải Phòng, UBND huyện. Thời gian: triển khai liên tục trong 2 năm.

  3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đầu tư: Xây dựng và triển khai hệ thống quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản trực tuyến, giúp theo dõi tiến độ, giám sát chi phí và báo cáo minh bạch. Chủ thể thực hiện: Phòng Quản lý đầu tư huyện phối hợp với Trung tâm CNTT thành phố. Thời gian: 18 tháng.

  4. Tăng cường công tác giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm: Thiết lập quy trình kiểm tra, giám sát chặt chẽ, kịp thời phát hiện và xử lý các sai phạm trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, đồng thời nâng cao trách nhiệm giải trình của các đơn vị liên quan. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, Thanh tra huyện, Kho bạc Nhà nước. Thời gian: thực hiện thường xuyên, đánh giá hàng năm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước cấp huyện và xã: Nghiên cứu cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, từ lập kế hoạch đến giám sát và quyết toán vốn.

  2. Các nhà hoạch định chính sách và cơ quan tài chính: Tham khảo để hoàn thiện chính sách, quy định về quản lý ngân sách đầu tư công, đảm bảo sử dụng nguồn vốn hiệu quả, minh bạch.

  3. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế, quản lý đầu tư công: Cung cấp tài liệu tham khảo về phương pháp nghiên cứu, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.

  4. Các đơn vị thi công, nhà thầu và chủ đầu tư dự án công: Hiểu rõ hơn về quy trình quản lý, các yêu cầu pháp lý và trách nhiệm trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước là gì?
    Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản là quá trình tổ chức, điều chỉnh và giám sát các dự án xây dựng công trình công cộng do Nhà nước đầu tư nhằm đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn, tuân thủ pháp luật và đạt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

  2. Tại sao công tác lập kế hoạch đầu tư lại quan trọng?
    Lập kế hoạch đầu tư giúp xác định danh mục dự án, phân bổ nguồn vốn hợp lý, đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách và đáp ứng nhu cầu phát triển địa phương.

  3. Những khó khăn chính trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Tiên Lãng là gì?
    Khó khăn gồm năng lực quản lý cán bộ chưa đồng đều, thủ tục hành chính phức tạp, ứng dụng công nghệ thông tin chưa đồng bộ, và một số sai phạm trong quản lý vốn và tiến độ thi công.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng cơ bản?
    Cần hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao năng lực cán bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm kịp thời.

  5. Ai là chủ thể chịu trách nhiệm chính trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại địa phương?
    UBND cấp huyện là chủ thể chính chịu trách nhiệm quản lý, phối hợp với các phòng ban chuyên môn, cơ quan tài chính, thanh tra và các đơn vị liên quan trong việc tổ chức, giám sát và quyết toán các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại huyện Tiên Lãng giai đoạn 2017-2021.
  • Phân tích chỉ ra các mặt tích cực như tỷ lệ giải ngân vốn đạt khoảng 90% kế hoạch, công tác lập kế hoạch tương đối sát thực tế, đồng thời chỉ ra những hạn chế về năng lực quản lý và ứng dụng công nghệ.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm hoàn thiện văn bản pháp luật, nâng cao năng lực cán bộ, ứng dụng công nghệ thông tin và tăng cường giám sát, thanh tra.
  • Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư công, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội huyện Tiên Lãng.
  • Các bước tiếp theo là triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng để hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trong tương lai.

Quý độc giả và các cơ quan quản lý có thể tham khảo và áp dụng kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại địa phương.