Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 đang lan rộng, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kế toán trở thành yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động. Tại Việt Nam, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) chiếm khoảng 97% tổng số doanh nghiệp tại tỉnh Bình Phước, với hơn 5.857 doanh nghiệp đăng ký thành lập tính đến năm 2017. Tỷ lệ doanh nghiệp thành lập mới cao hơn nhiều so với doanh nghiệp giải thể, phá sản, cho thấy tiềm năng phát triển mạnh mẽ và nhu cầu ứng dụng phần mềm kế toán (PMKT) ngày càng tăng. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa lựa chọn được phần mềm kế toán phù hợp, dẫn đến tốn kém chi phí và thời gian khi phải thay thế phần mềm mới.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến quyết định lựa chọn phần mềm kế toán của các DNVVN tại tỉnh Bình Phước trong giai đoạn từ tháng 10/2019 đến tháng 8/2020. Nghiên cứu tập trung vào ba nhân tố chính: yêu cầu của người sử dụng, tính năng của phần mềm và chi phí sử dụng phần mềm. Kết quả nghiên cứu không chỉ giúp các nhà quản lý doanh nghiệp lựa chọn phần mềm phù hợp, mà còn hỗ trợ nhà cung cấp phần mềm cải tiến sản phẩm đáp ứng nhu cầu thực tế.
Việc nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNVVN, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương và quốc gia. Các chỉ số như tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng PMKT, mức độ hài lòng với phần mềm hiện tại và chi phí đầu tư cho phần mềm được xem xét để đánh giá hiệu quả lựa chọn phần mềm kế toán.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên hai lý thuyết nền tảng chính:
Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behaviour - TPB): Lý thuyết này giải thích ý định hành vi của cá nhân dựa trên thái độ, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi. Trong nghiên cứu, biến "yêu cầu của người sử dụng" và "tính năng của phần mềm" được giải thích thông qua thái độ của người dùng đối với phần mềm kế toán, ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn.
Lý thuyết hợp nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ (Unified Theory of Acceptance and Use of Technology - UTAUT): Lý thuyết này tập trung vào các yếu tố như hiệu quả mong đợi, tính dễ sử dụng, ảnh hưởng xã hội và điều kiện hỗ trợ. Trong nghiên cứu, biến "chi phí sử dụng phần mềm" được giải thích qua yếu tố giá trị giá cả, ảnh hưởng trực tiếp đến ý định lựa chọn phần mềm.
Ba khái niệm chính được sử dụng trong mô hình nghiên cứu gồm:
Yêu cầu của người sử dụng: Bao gồm các tiêu chí như phần mềm phải phù hợp với quy định pháp luật, đặc điểm tổ chức, quy mô doanh nghiệp, khả năng xử lý và cung cấp thông tin kế toán, tính thân thiện và dễ sử dụng.
Tính năng của phần mềm: Bao gồm tính linh hoạt, bảo mật, độ tin cậy, chính xác và tốc độ xử lý nhanh, ổn định.
Chi phí sử dụng phần mềm: Bao gồm giá bản quyền, chi phí bảo trì, nâng cấp và các chi phí liên quan đến việc sử dụng phần mềm.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng với quy trình gồm hai giai đoạn: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ: Thực hiện khảo sát 50 doanh nghiệp được chọn theo mẫu thuận tiện phi xác suất để đánh giá thang đo nháp, kiểm tra tính phù hợp và điều chỉnh bảng câu hỏi.
Nghiên cứu chính thức: Thu thập dữ liệu từ 150 doanh nghiệp vừa và nhỏ tại tỉnh Bình Phước đang sử dụng hoặc có ý định sử dụng PMKT trong khoảng thời gian từ tháng 10/2019 đến tháng 8/2020. Sau khi loại bỏ các mẫu không hợp lệ, 100 mẫu được phân tích bằng phần mềm SPSS 22.
Phân tích dữ liệu bao gồm:
Thống kê mô tả đặc điểm mẫu: giới tính, chức vụ, trình độ học vấn, loại hình công ty, quy mô vốn và lĩnh vực kinh doanh.
Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha, với yêu cầu hệ số Alpha ≥ 0,6 và hệ số tương quan biến tổng > 0,3.
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) để đánh giá giá trị hội tụ và phân biệt của các biến quan sát, với chỉ số KMO > 0,5 và kiểm định Bartlett có ý nghĩa (Sig < 0,05).
Phân tích hồi quy bội để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố độc lập đến quyết định lựa chọn PMKT, kiểm tra đa cộng tuyến qua hệ số VIF < 10, và kiểm định các giả định về phân phối chuẩn, tính độc lập của sai số.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Yêu cầu của người sử dụng có ảnh hưởng tích cực và mạnh mẽ đến quyết định lựa chọn PMKT: Kết quả phân tích hồi quy cho thấy hệ số β = 0,412 với mức ý nghĩa p < 0,01, cho thấy khi phần mềm đáp ứng tốt các yêu cầu như phù hợp với quy định pháp luật, đặc điểm tổ chức và thân thiện với người dùng, doanh nghiệp có xu hướng lựa chọn phần mềm đó cao hơn. Trung bình mức độ đồng ý của các biến quan sát thuộc nhóm này dao động từ 3,52 đến 4,12 trên thang Likert 5 điểm.
Tính năng của phần mềm là nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định lựa chọn PMKT: Hệ số β = 0,458, p < 0,01, cho thấy tính linh hoạt, bảo mật, độ tin cậy và tốc độ xử lý nhanh, ổn định là các yếu tố then chốt. Mức độ đồng ý trung bình của các biến quan sát thuộc tính năng phần mềm từ 3,86 đến 4,10, phản ánh sự quan tâm cao của doanh nghiệp đối với các tính năng này.
Chi phí sử dụng phần mềm cũng ảnh hưởng tích cực nhưng mức độ thấp hơn: Hệ số β = 0,275, p < 0,05, cho thấy chi phí bản quyền, bảo trì, nâng cấp và chi phí sử dụng phù hợp với lợi ích mang lại sẽ thúc đẩy quyết định lựa chọn phần mềm. Mức độ đồng ý trung bình của các biến quan sát chi phí từ 3,92 đến 4,06.
Mô hình hồi quy bội có hệ số xác định điều chỉnh R² = 0,68, cho thấy 68% biến động trong quyết định lựa chọn PMKT được giải thích bởi ba nhân tố độc lập trên.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu trước đây trong và ngoài nước, khẳng định vai trò quan trọng của tính năng phần mềm và yêu cầu người sử dụng trong quyết định lựa chọn PMKT. Tính năng phần mềm được đánh giá cao nhất, điều này phản ánh nhu cầu thực tế của các DNVVN tại Bình Phước trong việc tìm kiếm phần mềm có khả năng xử lý nghiệp vụ đa dạng, bảo mật và ổn định.
Yêu cầu của người sử dụng cũng đóng vai trò quan trọng, đặc biệt là sự phù hợp với quy định pháp luật và đặc điểm tổ chức doanh nghiệp, điều này giúp phần mềm dễ dàng tích hợp vào hệ thống quản lý hiện tại. Chi phí sử dụng phần mềm mặc dù có ảnh hưởng thấp hơn nhưng vẫn là yếu tố không thể bỏ qua, nhất là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nguồn lực tài chính hạn chế.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện mức độ ảnh hưởng tương đối của từng nhân tố (β) và bảng thống kê mô tả mức độ đồng ý trung bình của các biến quan sát, giúp minh họa rõ ràng sự ưu tiên của doanh nghiệp trong lựa chọn phần mềm kế toán.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường nghiên cứu và phát triển tính năng phần mềm kế toán phù hợp với đặc thù DNVVN: Nhà cung cấp phần mềm cần tập trung phát triển các tính năng linh hoạt, bảo mật cao và tốc độ xử lý nhanh, đáp ứng đa dạng nghiệp vụ kế toán. Thời gian thực hiện: 6-12 tháng; Chủ thể: các công ty phát triển phần mềm.
Đào tạo và nâng cao nhận thức cho người sử dụng về yêu cầu và tiêu chuẩn lựa chọn phần mềm kế toán: Các cơ quan quản lý và hiệp hội doanh nghiệp nên tổ chức các khóa đào tạo, hội thảo giúp nhà quản lý và kế toán hiểu rõ các tiêu chí lựa chọn phần mềm phù hợp. Thời gian: 3-6 tháng; Chủ thể: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh.
Xây dựng chính sách hỗ trợ tài chính cho DNVVN trong việc đầu tư phần mềm kế toán: Cơ quan nhà nước cần xem xét các chính sách hỗ trợ về thuế hoặc vay vốn ưu đãi để giảm bớt gánh nặng chi phí cho doanh nghiệp. Thời gian: 12 tháng; Chủ thể: UBND tỉnh, Ngân hàng chính sách.
Tăng cường dịch vụ hỗ trợ sau bán hàng và bảo trì phần mềm: Nhà cung cấp phần mềm cần nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật, bảo trì và cập nhật phần mềm để đảm bảo phần mềm luôn phù hợp với quy định mới và nhu cầu doanh nghiệp. Thời gian: liên tục; Chủ thể: Công ty phần mềm kế toán.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Nhà quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ: Giúp họ hiểu rõ các yếu tố quan trọng khi lựa chọn phần mềm kế toán, từ đó đưa ra quyết định phù hợp nhằm tối ưu hóa chi phí và hiệu quả quản lý.
Nhà cung cấp phần mềm kế toán: Cung cấp thông tin về nhu cầu và ưu tiên của khách hàng, giúp cải tiến sản phẩm và dịch vụ, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Các chuyên gia tư vấn và giảng viên ngành kế toán, công nghệ thông tin: Là tài liệu tham khảo để giảng dạy, nghiên cứu và tư vấn cho doanh nghiệp về lựa chọn và ứng dụng phần mềm kế toán.
Cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp: Hỗ trợ xây dựng chính sách, chương trình đào tạo và hỗ trợ tài chính nhằm thúc đẩy ứng dụng công nghệ trong kế toán doanh nghiệp.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao tính năng phần mềm lại quan trọng nhất trong quyết định lựa chọn?
Tính năng phần mềm quyết định khả năng đáp ứng nghiệp vụ kế toán đa dạng, bảo mật và độ tin cậy, giúp doanh nghiệp vận hành hiệu quả. Ví dụ, phần mềm có tính linh hoạt cao giúp dễ dàng tùy chỉnh theo đặc thù doanh nghiệp.Chi phí sử dụng phần mềm có phải là yếu tố quyết định không?
Chi phí là yếu tố quan trọng nhưng không phải quyết định duy nhất. Doanh nghiệp sẵn sàng chi trả nếu phần mềm mang lại lợi ích vượt trội, như tiết kiệm thời gian và nâng cao độ chính xác trong kế toán.Làm thế nào để đánh giá yêu cầu của người sử dụng đối với phần mềm kế toán?
Đánh giá dựa trên mức độ phù hợp với quy định pháp luật, đặc điểm tổ chức, khả năng xử lý thông tin và tính thân thiện với người dùng. Khảo sát ý kiến người dùng nội bộ là phương pháp hiệu quả.Phương pháp nghiên cứu sử dụng có đảm bảo tính khách quan không?
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng với mẫu 100 doanh nghiệp, áp dụng kiểm định độ tin cậy và phân tích hồi quy bội, đảm bảo kết quả có tính khách quan và khả năng khái quát cao.Nghiên cứu có áp dụng được cho các tỉnh khác không?
Mặc dù tập trung tại Bình Phước, các nhân tố và kết quả nghiên cứu có thể tham khảo cho các tỉnh có đặc điểm tương tự về quy mô và cơ cấu doanh nghiệp, tuy nhiên cần điều chỉnh phù hợp với điều kiện địa phương.
Kết luận
- Nghiên cứu xác định ba nhân tố chính ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn phần mềm kế toán của DNVVN tại Bình Phước gồm: yêu cầu của người sử dụng, tính năng phần mềm và chi phí sử dụng phần mềm.
- Tính năng phần mềm có ảnh hưởng mạnh nhất, tiếp theo là yêu cầu của người sử dụng và chi phí sử dụng phần mềm.
- Mô hình nghiên cứu giải thích được 68% biến động trong quyết định lựa chọn phần mềm kế toán.
- Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho nhà quản lý doanh nghiệp và nhà cung cấp phần mềm trong việc lựa chọn và phát triển sản phẩm phù hợp.
- Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, mở rộng nghiên cứu tại các địa phương khác và cập nhật mô hình theo xu hướng công nghệ mới.
Hành động ngay hôm nay: Các nhà quản lý doanh nghiệp và nhà cung cấp phần mềm nên phối hợp triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng và phù hợp với nhu cầu thực tế nhằm thúc đẩy ứng dụng phần mềm kế toán hiệu quả, góp phần phát triển bền vững doanh nghiệp và nền kinh tế địa phương.