Tổng quan nghiên cứu

Việc làm là một trong những yếu tố quan trọng nhất đảm bảo sinh kế và ổn định xã hội, đặc biệt đối với thanh niên – lực lượng chủ lực của đất nước. Tại thành phố Bến Tre, một đô thị đang phát triển với dân số khoảng 128 nghìn người, việc chuyển đổi nghề nghiệp từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ đang diễn ra mạnh mẽ. Tuy nhiên, thanh niên tại đây còn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận việc làm phù hợp do thiếu kỹ năng, kinh nghiệm và thông tin thị trường lao động. Mục tiêu nghiên cứu nhằm làm rõ vai trò của nhân viên công tác xã hội (NVCTXH) trong việc hỗ trợ việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Bến Tre, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hỗ trợ.

Phạm vi nghiên cứu tập trung vào thanh niên đang sinh sống tại thành phố Bến Tre, khảo sát thực trạng việc làm, nhu cầu nghề nghiệp và các hình thức hỗ trợ của NVCTXH trong giai đoạn năm 2023. Ý nghĩa nghiên cứu không chỉ góp phần hoàn thiện lý luận về công tác xã hội trong lĩnh vực hỗ trợ việc làm mà còn cung cấp số liệu thực tiễn làm cơ sở cho các chính sách phát triển nguồn nhân lực trẻ tại địa phương. Qua đó, nâng cao tỷ lệ thanh niên có việc làm ổn định, góp phần phát triển kinh tế xã hội bền vững.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên bốn lý thuyết chính:

  • Thuyết nhu cầu của Maslow: Mô hình kim tự tháp nhu cầu từ cơ bản đến cao cấp (thể chất, an toàn, tình cảm, tôn trọng, hoàn thiện) giúp NVCTXH xác định nhu cầu cấp thiết của thanh niên để can thiệp hiệu quả trong hỗ trợ việc làm.

  • Lý thuyết nhận thức – hành vi: Hành vi của con người bị chi phối bởi nhận thức và tư duy. NVCTXH vận dụng lý thuyết này để thay đổi nhận thức, củng cố hành vi tích cực trong quá trình hướng nghiệp và tìm việc làm cho thanh niên.

  • Thuyết vai trò: Mỗi cá nhân đảm nhận nhiều vai trò xã hội với các kỳ vọng khác nhau. Lý thuyết này giúp phân tích vai trò của NVCTXH trong việc hỗ trợ thanh niên thực hiện các vai trò nghề nghiệp phù hợp.

  • Thuyết hệ thống: Con người là một hệ thống nhỏ trong hệ thống gia đình và xã hội lớn hơn. NVCTXH cần hiểu và vận dụng mối quan hệ tương tác giữa các hệ thống để xây dựng kế hoạch hỗ trợ toàn diện cho thanh niên.

Các khái niệm công cụ bao gồm: công tác xã hội, vai trò NVCTXH, hỗ trợ việc làm, tư vấn việc làm, hỗ trợ đào tạo nghề, tự tạo việc làm và đặc điểm tâm lý thanh niên.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp định tính và định lượng với cỡ mẫu 200 thanh niên tại thành phố Bến Tre, được chọn theo phương pháp phi xác suất phân tầng. Dữ liệu được thu thập qua:

  • Quan sát thực tế tại Trung tâm Dịch vụ Việc làm Bến Tre nhằm đánh giá các hoạt động hỗ trợ việc làm và nhu cầu thanh niên.

  • Phỏng vấn sâu với 2 chuyên gia cấp thành phố, 2 lãnh đạo cộng đồng, 2 quản lý trung tâm việc làm, 4 nhân viên trung tâm và 12 thanh niên (đang tìm việc và đã có việc làm).

  • Khảo sát bằng bảng hỏi với 200 thanh niên, tập trung vào các khía cạnh nghề nghiệp, nhu cầu hỗ trợ và đánh giá vai trò NVCTXH.

Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0, phân tích thống kê mô tả (tần số, phần trăm, điểm trung bình, độ lệch chuẩn) và trình bày qua bảng biểu, biểu đồ minh họa.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nghề nghiệp thông dụng của thanh niên: Thanh niên Bến Tre chủ yếu lựa chọn các nghề liên quan đến dịch vụ (điểm trung bình 3.71), kinh doanh tự do (3.72), công chức/viên chức (3.60) và phi nông nghiệp (3.76). Nghề giáo dục, y tế và kỹ thuật có điểm trung bình thấp hơn do yêu cầu cao về trình độ và kỹ năng.

  2. Hạn chế khi tìm việc: Thanh niên gặp khó khăn do chưa có kỹ năng nghề nghiệp và kinh nghiệm (điểm trung bình 2.87), chưa đáp ứng chuẩn tuyển dụng (3.95), thiếu kỹ năng xã hội (2.96) và chưa có mối quan hệ với nhà tuyển dụng (2.94).

  3. Nhu cầu về nơi làm việc: Thanh niên ưu tiên việc làm tự do (4.89), làm việc tại doanh nghiệp tư nhân (3.75), doanh nghiệp nước ngoài (3.85) và các hộ kinh doanh (3.65). Việc làm trong cơ quan nhà nước có điểm thấp nhất (3.37) do yêu cầu cao và áp lực công việc.

  4. Đánh giá các hình thức hỗ trợ việc làm: Các hình thức được đánh giá cao gồm kết nối doanh nghiệp với thanh niên (4.60), phát triển kênh thông tin việc làm (4.62), hỗ trợ đầu ra sản phẩm thanh niên (4.53) và chính sách học phí đào tạo nghề (4.57). Hỗ trợ vay vốn và nơi ở có điểm thấp hơn (3.71 và 3.66).

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy thanh niên Bến Tre có xu hướng lựa chọn nghề nghiệp ổn định, ít rủi ro, phù hợp với năng lực và điều kiện địa phương. Tuy nhiên, hạn chế về kỹ năng nghề nghiệp và kỹ năng mềm là rào cản lớn trong tiếp cận việc làm. Các hình thức hỗ trợ của NVCTXH đã góp phần nâng cao khả năng tiếp cận việc làm, đặc biệt qua tư vấn nghề nghiệp, kết nối doanh nghiệp và hỗ trợ học nghề.

So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, vai trò NVCTXH trong hỗ trợ việc làm cho thanh niên tại Bến Tre tương đồng với mô hình hỗ trợ nghề nghiệp ở các đô thị phát triển, nhưng còn hạn chế về nguồn lực và phạm vi hoạt động. Việc tăng cường các kênh thông tin và hỗ trợ tài chính được xem là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả hỗ trợ.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện điểm trung bình các nghề nghiệp phổ biến, biểu đồ tròn về tỷ lệ hạn chế gặp phải và bảng so sánh mức độ đánh giá các hình thức hỗ trợ.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo kỹ năng nghề và kỹ năng mềm cho thanh niên: Tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn, kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm nhằm nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu tuyển dụng. Thời gian thực hiện trong 12 tháng, do Trung tâm Dịch vụ Việc làm phối hợp với các trường nghề đảm nhiệm.

  2. Phát triển hệ thống thông tin việc làm đa kênh: Xây dựng website, ứng dụng di động và tổ chức hội chợ việc làm định kỳ để thanh niên dễ dàng tiếp cận thông tin tuyển dụng. Thực hiện trong 6 tháng, do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì.

  3. Mở rộng hỗ trợ tài chính và vay vốn cho thanh niên tự tạo việc làm: Tăng cường nguồn vốn vay ưu đãi, hỗ trợ sinh kế không hoàn lại nhằm khuyến khích thanh niên khởi nghiệp. Thời gian triển khai 18 tháng, phối hợp giữa các ngân hàng và tổ chức công tác xã hội.

  4. Nâng cao năng lực và mở rộng vai trò của nhân viên công tác xã hội: Đào tạo chuyên sâu về tư vấn nghề nghiệp, kết nối doanh nghiệp và hỗ trợ tâm lý cho thanh niên. Thực hiện liên tục, do các trường đại học và Trung tâm đào tạo công tác xã hội đảm nhiệm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhân viên công tác xã hội và cán bộ Trung tâm Dịch vụ Việc làm: Nắm bắt vai trò, phương pháp hỗ trợ việc làm cho thanh niên, áp dụng vào thực tiễn công tác.

  2. Nhà quản lý chính sách lao động và phát triển nguồn nhân lực: Sử dụng số liệu và đề xuất để xây dựng chính sách hỗ trợ việc làm hiệu quả cho thanh niên.

  3. Giảng viên và sinh viên ngành công tác xã hội, giáo dục nghề nghiệp: Tham khảo cơ sở lý luận và thực tiễn để nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu.

  4. Doanh nghiệp và nhà tuyển dụng tại địa phương: Hiểu rõ nhu cầu, đặc điểm và khó khăn của thanh niên trong tuyển dụng, từ đó xây dựng chính sách tuyển dụng phù hợp.

Câu hỏi thường gặp

  1. Vai trò chính của nhân viên công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm cho thanh niên là gì?
    NVCTXH tư vấn nghề nghiệp, kết nối nguồn lực, hỗ trợ đào tạo và tạo việc làm, đồng thời bảo vệ quyền lợi thanh niên theo quy định pháp luật.

  2. Thanh niên Bến Tre gặp những khó khăn gì khi tìm việc làm?
    Thiếu kỹ năng nghề nghiệp, kinh nghiệm, kỹ năng xã hội và thông tin tuyển dụng là những hạn chế chính ảnh hưởng đến khả năng tìm việc.

  3. Các hình thức hỗ trợ việc làm nào được đánh giá cao tại Bến Tre?
    Kết nối doanh nghiệp với thanh niên, phát triển kênh thông tin việc làm, hỗ trợ học phí đào tạo nghề và hỗ trợ đầu ra sản phẩm.

  4. Lý thuyết nào được áp dụng để phân tích vai trò của NVCTXH trong nghiên cứu này?
    Thuyết nhu cầu Maslow, lý thuyết nhận thức – hành vi, thuyết vai trò và thuyết hệ thống được sử dụng để xây dựng khung lý thuyết.

  5. Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả hỗ trợ việc làm cho thanh niên?
    Tăng cường đào tạo kỹ năng, phát triển hệ thống thông tin việc làm, mở rộng hỗ trợ tài chính và nâng cao năng lực NVCTXH.

Kết luận

  • Nghiên cứu đã làm rõ thực trạng việc làm và nhu cầu hỗ trợ của thanh niên tại thành phố Bến Tre, với hơn 200 thanh niên khảo sát trực tiếp.
  • Vai trò của nhân viên công tác xã hội được xác định là then chốt trong việc tư vấn, kết nối và hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên.
  • Các hạn chế về kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng mềm và thông tin tuyển dụng là những rào cản lớn cần được khắc phục.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hỗ trợ việc làm, bao gồm đào tạo kỹ năng, phát triển kênh thông tin và hỗ trợ tài chính.
  • Tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng nhằm hoàn thiện mô hình hỗ trợ việc làm cho thanh niên tại các địa phương khác.

Luận văn kêu gọi các cơ quan chức năng, tổ chức công tác xã hội và doanh nghiệp phối hợp triển khai các giải pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên tiếp cận việc làm phù hợp, góp phần phát triển kinh tế xã hội bền vững.