Tổng quan nghiên cứu
Trong giai đoạn 2018-2021, Trung tâm Y tế huyện Đăk Glong, tỉnh Đăk Nông, đã trải qua nhiều biến động trong hoạt động thu chi tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng của người dân địa phương. Với tổng số cán bộ viên chức ổn định khoảng 134-135 người và số giường bệnh thực kê duy trì ở mức 86-92 giường, trung tâm đã thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP, tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên. Tổng thu của trung tâm có xu hướng tăng qua các năm, trong đó thu sự nghiệp chiếm khoảng 42-65% tổng nguồn thu hàng năm, với nguồn thu từ viện phí và bảo hiểm y tế (BHYT) chiếm tỷ trọng cao từ 97% đến 99% trong tổng thu sự nghiệp. Tổng chi cũng tăng, chủ yếu là chi thường xuyên chiếm hơn 90% tổng chi, trong đó chi thanh toán cá nhân chiếm hơn 50% tổng chi thường xuyên và có xu hướng tăng. Chênh lệch thu chi có sự biến động không ổn định, với số tiền chênh lệch dao động từ 538 triệu đến 1.520 triệu đồng qua các năm. Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả thực trạng thu chi tài chính và phân tích các thuận lợi, khó khăn trong hoạt động tài chính của trung tâm, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính y tế công lập tại địa phương. Phạm vi nghiên cứu tập trung tại Trung tâm Y tế huyện Đăk Glong, một huyện nghèo với tỷ lệ hộ nghèo trên 60%, dân tộc thiểu số chiếm hơn 60% dân số, trong bối cảnh đổi mới cơ chế tài chính y tế công lập tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính, đảm bảo cân đối thu chi và phát triển bền vững dịch vụ y tế tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tuyến huyện.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên hai nhóm lý thuyết chính: (1) Lý thuyết về quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp y tế công lập, nhấn mạnh vai trò của tài chính trong huy động và phân bổ nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế; (2) Lý thuyết về cơ chế tự chủ tài chính, trong đó quyền tự chủ tài chính đi kèm với trách nhiệm và sự giám sát của Nhà nước, tạo động lực nâng cao hiệu quả hoạt động. Các khái niệm trọng tâm bao gồm: thu sự nghiệp (viện phí, BHYT, dịch vụ y tế), chi thường xuyên (chi thanh toán cá nhân, chi quản lý hành chính, chi chuyên môn nghiệp vụ), cân đối thu chi, trích lập các quỹ (quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi), và các chỉ số đánh giá hiệu quả tài chính như tỷ lệ thu viện phí trên tổng thu sự nghiệp, tỷ trọng chi thanh toán cá nhân trên tổng chi. Mô hình nghiên cứu tập trung phân tích mối quan hệ giữa các nguồn thu, cơ cấu chi và các yếu tố thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động thu chi tài chính tại Trung tâm Y tế huyện Đăk Glong.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng và định tính. Nguồn dữ liệu định lượng gồm số liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết hoạt động chuyên môn và các văn bản quản lý tài chính của Trung tâm Y tế huyện Đăk Glong giai đoạn 2018-2021. Cỡ mẫu bao gồm toàn bộ số liệu tài chính và nhân sự của trung tâm trong 4 năm. Phương pháp chọn mẫu định tính là chọn mẫu có chủ đích, phỏng vấn sâu 5 đối tượng gồm đại diện Ban Giám đốc, lãnh đạo các phòng chức năng và nhân viên phòng kế toán nhằm thu thập thông tin về thuận lợi, khó khăn trong quản lý thu chi. Thời gian nghiên cứu từ tháng 02 đến tháng 09 năm 2022 tại Trung tâm Y tế huyện Đăk Glong. Phân tích số liệu định lượng sử dụng thống kê mô tả trên phần mềm Excel, trong khi số liệu định tính được xử lý theo quy trình gỡ băng, phân loại và phân tích nội dung theo chủ đề nghiên cứu. Nghiên cứu tuân thủ các quy định đạo đức, đảm bảo bảo mật thông tin và sự tự nguyện của người tham gia.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Nguồn nhân lực và hoạt động chuyên môn: Tổng số cán bộ viên chức duy trì ổn định khoảng 134-135 người, trong đó số bác sĩ tăng từ 24 lên 31 người (tỷ lệ bác sĩ/giường bệnh thực kê tăng từ 0,28 lên 0,34). Số điều dưỡng dao động từ 32-36 người, tỷ lệ điều dưỡng/giường bệnh thực kê khoảng 0,37-0,40. Công suất sử dụng giường bệnh luôn đạt trên 85%, số lượt khám và điều trị nội trú tăng 10-20% mỗi năm.
Thực trạng nguồn thu: Tổng thu của trung tâm tăng qua các năm, thu sự nghiệp chiếm tỷ trọng từ 42% đến 65% tổng thu. Trong thu sự nghiệp, nguồn thu từ viện phí và BHYT chiếm tỷ trọng cao từ 97% đến 99%. Thu viện phí và BHYT là nguồn thu chính, phản ánh sự phụ thuộc lớn vào các khoản này để đảm bảo hoạt động thường xuyên.
Thực trạng chi: Tổng chi tăng qua các năm, chi thường xuyên chiếm hơn 90% tổng chi, trong đó chi thanh toán cá nhân chiếm hơn 50% tổng chi thường xuyên và có xu hướng tăng. Chi sửa chữa lớn và mua sắm tài sản cố định chiếm tỷ lệ thấp, dao động 4-7% tổng chi hàng năm. Việc chi tập trung vào chi thường xuyên cho thấy ưu tiên duy trì hoạt động chuyên môn và nhân lực.
Cân đối thu chi và trích lập quỹ: Chênh lệch thu chi có xu hướng tăng nhưng không ổn định, với số tiền chênh lệch lần lượt là 551 triệu đồng năm 2018, 1.520 triệu đồng năm 2019, 630 triệu đồng năm 2020 và 538 triệu đồng năm 2021. Trung tâm thực hiện trích lập các quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ khen thưởng và phúc lợi, quỹ tiền thưởng/tiền lương tăng thêm, với tổng số tiền trích lập quỹ có xu hướng tăng qua các năm.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy Trung tâm Y tế huyện Đăk Glong đã đạt được sự tăng trưởng ổn định về nguồn thu và hoạt động chuyên môn trong bối cảnh cơ chế tự chủ tài chính được áp dụng. Tỷ trọng thu sự nghiệp tăng phản ánh sự chuyển dịch nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước sang nguồn thu từ viện phí và BHYT, phù hợp với xu hướng chung của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại Việt Nam. Tuy nhiên, tỷ lệ chi thường xuyên chiếm ưu thế, đặc biệt là chi thanh toán cá nhân, cho thấy áp lực lớn về chi phí nhân lực và duy trì hoạt động. Sự biến động không ổn định của chênh lệch thu chi phản ánh khó khăn trong cân đối tài chính, có thể do dự toán thu chi chưa sát thực tế và nguồn thu từ dịch vụ y tế chưa đa dạng. Việc trích lập quỹ tăng dần cho thấy trung tâm đã có chính sách tích lũy tài chính để phát triển bền vững. So sánh với các nghiên cứu tại các bệnh viện tuyến huyện khác, kết quả tương đồng về xu hướng tăng thu sự nghiệp và chi thường xuyên, đồng thời phản ánh những thách thức chung về cân đối tài chính và quản lý nguồn lực. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cơ cấu nguồn thu và chi theo năm, bảng so sánh tỷ lệ thu chi từng năm để minh họa xu hướng và biến động.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường quản lý và dự toán thu chi sát thực tế: Trung tâm cần áp dụng các phương pháp dự toán thu chi dựa trên phân tích dữ liệu lịch sử và dự báo nhu cầu thực tế nhằm cân đối nguồn thu chi hiệu quả, giảm thiểu chênh lệch không ổn định. Chủ thể thực hiện là Ban Giám đốc và phòng Kế toán, thực hiện trong vòng 1 năm.
Đa dạng hóa nguồn thu sự nghiệp: Phát triển các dịch vụ kỹ thuật cao, dịch vụ y tế chất lượng cao để thu hút người bệnh có khả năng chi trả, giảm phụ thuộc vào viện phí và BHYT. Chủ thể thực hiện là Ban Giám đốc phối hợp với các khoa chuyên môn, triển khai trong 2-3 năm.
Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin: Đầu tư hệ thống phần mềm quản lý tài chính, kế toán hiện đại, đồng bộ để nâng cao hiệu quả quản lý thu chi, giảm sai sót và tăng tính minh bạch. Chủ thể thực hiện là phòng Hành chính – Kế toán phối hợp với Ban Giám đốc, thực hiện trong 1-2 năm.
Tăng cường đào tạo và thu hút nhân lực tài chính chất lượng: Xây dựng chính sách đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ kế toán tài chính y tế, đồng thời thu hút nhân lực có trình độ cao để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính. Chủ thể thực hiện là Ban Giám đốc và Sở Y tế, thực hiện liên tục.
Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ: Rà soát, cập nhật và hoàn thiện các quy định, quy chế chi tiêu tài chính phù hợp với thực tế hoạt động và cơ chế tự chủ, đảm bảo tính linh hoạt và hiệu quả trong quản lý chi tiêu. Chủ thể thực hiện là Ban Giám đốc và phòng Kế hoạch – Nghiệp vụ, thực hiện trong 6 tháng.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Lãnh đạo các Trung tâm Y tế huyện và bệnh viện tuyến huyện: Giúp hiểu rõ thực trạng thu chi tài chính, các thuận lợi và khó khăn trong quản lý tài chính, từ đó áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại đơn vị mình.
Cán bộ quản lý tài chính y tế: Cung cấp kiến thức chuyên sâu về cơ chế tự chủ tài chính, các chỉ số đánh giá hiệu quả tài chính và phương pháp phân tích số liệu tài chính y tế, hỗ trợ công tác lập kế hoạch và quản lý tài chính.
Nhà hoạch định chính sách y tế và cơ quan quản lý nhà nước: Tham khảo để xây dựng, điều chỉnh chính sách tài chính y tế phù hợp với thực tế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, đặc biệt tại tuyến huyện.
Nghiên cứu sinh, học viên cao học chuyên ngành quản lý y tế và tài chính công: Là tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính trong lĩnh vực quản lý tài chính y tế, đồng thời cung cấp dữ liệu thực tiễn phong phú.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao thu sự nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn thu của Trung tâm Y tế huyện Đăk Glong?
Thu sự nghiệp, bao gồm viện phí và BHYT, chiếm tỷ trọng lớn do nguồn ngân sách nhà nước cấp trực tiếp giảm dần theo lộ trình tự chủ tài chính. Viện phí và BHYT là nguồn thu chính giúp trung tâm duy trì hoạt động thường xuyên và phát triển dịch vụ y tế.Những khó khăn chính trong cân đối thu chi tài chính tại trung tâm là gì?
Khó khăn gồm dự toán thu chi chưa sát thực tế, nguồn thu từ dịch vụ y tế chưa đa dạng, thiếu các văn bản hướng dẫn chi tiết và đồng bộ, ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế, cùng với thiếu hụt nhân lực tài chính có trình độ chuyên môn cao.Cơ chế tự chủ tài chính ảnh hưởng thế nào đến hoạt động của Trung tâm Y tế huyện?
Cơ chế tự chủ tạo điều kiện cho trung tâm chủ động trong quản lý tài chính, tăng thu nhập cho nhân viên, nâng cao chất lượng dịch vụ, nhưng cũng đặt ra thách thức trong việc cân đối thu chi và đảm bảo nguồn lực tài chính bền vững.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý thu chi tài chính tại các đơn vị y tế công lập tuyến huyện?
Cần tăng cường đào tạo nhân lực tài chính, ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ, đa dạng hóa nguồn thu sự nghiệp và xây dựng dự toán thu chi sát thực tế nhằm cân đối tài chính hiệu quả.Vai trò của các quỹ trích lập trong hoạt động tài chính của trung tâm là gì?
Các quỹ như quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi giúp trung tâm tích lũy nguồn lực tài chính để đầu tư phát triển, nâng cao thu nhập cho cán bộ viên chức và đảm bảo hoạt động bền vững trong tương lai.
Kết luận
- Trung tâm Y tế huyện Đăk Glong đã đạt được sự tăng trưởng ổn định về nguồn thu và hoạt động chuyên môn trong giai đoạn 2018-2021, với thu sự nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn thu.
- Chi thường xuyên chiếm ưu thế trong cơ cấu chi, đặc biệt là chi thanh toán cá nhân, phản ánh áp lực lớn về chi phí nhân lực và duy trì hoạt động.
- Chênh lệch thu chi có biến động không ổn định, đòi hỏi cải thiện công tác dự toán và cân đối tài chính.
- Trung tâm đã thực hiện trích lập các quỹ tài chính nhằm tích lũy nguồn lực phát triển bền vững.
- Các bước tiếp theo cần tập trung vào nâng cao năng lực quản lý tài chính, đa dạng hóa nguồn thu, ứng dụng công nghệ thông tin và hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ để nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính.
Kêu gọi hành động: Các đơn vị y tế công lập tuyến huyện và cơ quan quản lý cần tham khảo kết quả nghiên cứu để xây dựng các chính sách và giải pháp phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính y tế, đảm bảo phát triển bền vững dịch vụ chăm sóc sức khỏe cộng đồng.