Tổng quan nghiên cứu

Bảo hiểm y tế (BHYT) là chính sách xã hội quan trọng nhằm huy động nguồn lực cộng đồng để bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tính đến năm 2017, cả nước có khoảng 79,3 triệu người tham gia BHYT, chiếm 84,9% dân số, trong đó nhóm tham gia theo hộ gia đình chiếm khoảng 15% tổng số người tham gia BHYT. Tuy nhiên, tỷ lệ tham gia BHYT theo hộ gia đình vẫn còn thấp, với nhiều rào cản như kiến thức hạn chế, điều kiện kinh tế khó khăn và tâm lý chỉ tham gia khi ốm đau. Huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình, với dân số hơn 143.000 người, có tỷ lệ bao phủ BHYT đạt 87,6% năm 2017, trong đó tỷ lệ tham gia BHYT theo hộ gia đình tăng từ khoảng 40% năm 2016 lên 76% năm 2017.

Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả thực trạng tham gia BHYT theo hộ gia đình tại hai xã/thị trấn của huyện Yên Khánh năm 2018 và phân tích các yếu tố liên quan đến việc tham gia BHYT. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào người đại diện hộ gia đình trên 18 tuổi, sinh sống tại huyện Yên Khánh trong giai đoạn từ tháng 6 đến tháng 10 năm 2018. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc đề xuất các giải pháp nâng cao tỷ lệ tham gia BHYT, góp phần thực hiện mục tiêu BHYT toàn dân và cải thiện công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:

  • Lý thuyết hành vi sức khỏe: Giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHYT như kiến thức, thái độ, và điều kiện kinh tế.
  • Mô hình tiếp cận dịch vụ y tế: Phân tích các rào cản về tiếp cận dịch vụ y tế và BHYT, bao gồm yếu tố địa lý, kinh tế và xã hội.
  • Khái niệm chính:
    • Bảo hiểm y tế theo hộ gia đình: Hình thức tham gia BHYT mà hộ gia đình tự đóng góp, không thuộc nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
    • Kiến thức về BHYT: Mức độ hiểu biết về chính sách, quyền lợi, mức đóng và thủ tục BHYT.
    • Thái độ về BHYT: Niềm tin và quan điểm của người dân đối với BHYT.
    • Tỷ lệ tham gia BHYT: Phần trăm người dân trong hộ gia đình có thẻ BHYT hợp lệ.

Phương pháp nghiên cứu

  • Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích.
  • Đối tượng nghiên cứu: Người đại diện hộ gia đình trên 18 tuổi, sinh sống tại huyện Yên Khánh, thuộc nhóm đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình.
  • Cỡ mẫu: 407 người, được chọn theo phương pháp chọn mẫu tầng tỷ lệ, đảm bảo đại diện cho cả khu vực thành thị (thị trấn Yên Ninh) và nông thôn (xã Khánh Trung).
  • Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn theo phương pháp cổng liền cổng.
  • Công cụ thu thập dữ liệu: Bộ câu hỏi phỏng vấn bán cấu trúc, phỏng vấn trực tiếp.
  • Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm Epidata 3.1 để nhập liệu và STATA để xử lý. Phân tích mô tả, kiểm định khi bình phương, t-test, và hồi quy logistic đơn biến để đánh giá mối liên quan giữa các biến với tỷ lệ tham gia BHYT. Mức ý nghĩa thống kê p<0,05.
  • Timeline nghiên cứu: Thực hiện từ tháng 6 đến tháng 10 năm 2018.
  • Đạo đức nghiên cứu: Được Hội đồng Đạo đức Trường Đại học Thăng Long phê duyệt, đảm bảo tính bảo mật và tự nguyện tham gia.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ tham gia BHYT theo hộ gia đình: Trong 407 đối tượng, 61,4% hiện đang tham gia BHYT theo hộ gia đình. Tỷ lệ này cao hơn mức trung bình toàn quốc năm 2016 (khoảng 15%) và cao hơn nhiều so với các nghiên cứu trước đây tại một số địa phương (dưới 35%).

  2. Sử dụng BHYT trong khám chữa bệnh: 92,8% người tham gia BHYT sử dụng thẻ BHYT trong các lần khám chữa bệnh, trong đó 70% sử dụng thẻ trong 100% các lần đi khám. 66,8% sử dụng BHYT cho khám ngoại trú, 15,1% cho điều trị nội trú.

  3. Kiến thức và thái độ về BHYT: 48,7% đối tượng có kiến thức đạt về BHYT, trong khi 94,6% có thái độ tích cực đối với BHYT. Kiến thức đúng về mức đóng BHYT theo hộ gia đình chỉ đạt 27,3%, trong khi kiến thức về quyền lợi khám chữa bệnh đúng tuyến đạt 34,2%.

  4. Các yếu tố liên quan đến tham gia BHYT:

    • Nhóm tuổi 50-60 có tỷ lệ tham gia cao gấp 2,2 lần so với nhóm dưới 30 tuổi (OR=2,20; p<0,05).
    • Người đã kết hôn có tỷ lệ tham gia cao hơn người chưa kết hôn hoặc ly hôn (OR=1,79; p<0,05).
    • Mức sống gia đình khá giả/trung bình tăng khả năng tham gia BHYT gấp 3,56 lần so với nhóm nghèo (p<0,05).
    • Hộ gia đình có dưới 4 thành viên có tỷ lệ tham gia cao hơn (OR=2,53; p<0,05).
    • Kiến thức đúng về mức đóng BHYT theo hộ gia đình (OR=3,16; p<0,05) và quyền lợi khi khám chữa bệnh đúng tuyến (OR=1,82; p<0,05) làm tăng khả năng tham gia.
    • Thái độ tích cực về BHYT cũng có ảnh hưởng mạnh mẽ (OR=2,96; p<0,05).

Thảo luận kết quả

Tỷ lệ tham gia BHYT theo hộ gia đình tại huyện Yên Khánh năm 2018 đạt 61,4%, cao hơn nhiều so với mức trung bình toàn quốc và các nghiên cứu trước đây tại các địa phương khác. Điều này phản ánh hiệu quả của các chính sách tuyên truyền và vận động tại địa phương. Tuy nhiên, vẫn còn gần 40% đối tượng chưa tham gia, chủ yếu do khó khăn về kinh tế, thiếu thông tin và thủ tục phức tạp.

Việc sử dụng thẻ BHYT trong khám chữa bệnh đạt tỷ lệ cao cho thấy người dân đã nhận thức được lợi ích thiết thực của BHYT trong giảm chi phí y tế. Tuy nhiên, kiến thức về mức đóng và quyền lợi BHYT còn hạn chế, cần được cải thiện để tăng cường sự tham gia.

Các yếu tố nhân khẩu học và kinh tế như tuổi, tình trạng hôn nhân, mức sống và quy mô hộ gia đình có ảnh hưởng rõ rệt đến quyết định tham gia BHYT, phù hợp với các nghiên cứu trong và ngoài nước. Kiến thức và thái độ tích cực là những yếu tố then chốt thúc đẩy sự tham gia BHYT, nhấn mạnh vai trò của công tác truyền thông và giáo dục cộng đồng.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ tham gia BHYT theo nhóm tuổi, tình trạng hôn nhân và mức sống; bảng phân tích hồi quy logistic minh họa các yếu tố liên quan với giá trị OR và p-value.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến chính sách BHYT: Đẩy mạnh truyền thông về quyền lợi, mức đóng, thủ tục BHYT theo hộ gia đình, đặc biệt tập trung vào các hộ có mức sống thấp và hộ gia đình đông thành viên. Thời gian thực hiện: liên tục trong năm 2024. Chủ thể: cơ quan BHXH, chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể.

  2. Đơn giản hóa thủ tục hành chính: Rà soát, cải tiến quy trình đăng ký, đóng và sử dụng BHYT để giảm phiền hà, tăng sự thuận tiện cho người dân. Thời gian: trong 6 tháng đầu năm 2024. Chủ thể: BHXH tỉnh, Sở Y tế.

  3. Hỗ trợ tài chính cho nhóm khó khăn: Xây dựng các chính sách hỗ trợ mức đóng BHYT cho hộ gia đình có thu nhập thấp hoặc đông thành viên nhằm giảm gánh nặng tài chính. Thời gian: đề xuất và triển khai trong năm 2024. Chủ thể: UBND tỉnh, Sở Tài chính, BHXH.

  4. Nâng cao kiến thức và thái độ về BHYT: Tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo, chương trình truyền thông đa phương tiện nhằm nâng cao nhận thức, niềm tin về BHYT cho người dân. Thời gian: định kỳ hàng quý. Chủ thể: Trung tâm y tế huyện, các tổ chức xã hội.

  5. Phát triển mạng lưới đại lý thu BHYT: Mở rộng và củng cố đại lý thu BHYT tại các xã, thị trấn để thuận tiện cho người dân tham gia và đóng BHYT. Thời gian: trong năm 2024. Chủ thể: BHXH huyện, chính quyền địa phương.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý BHXH và y tế địa phương: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực tiễn và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tham gia BHYT, hỗ trợ hoạch định chính sách và kế hoạch phát triển BHYT.

  2. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng: Tài liệu tham khảo về phương pháp nghiên cứu, phân tích dữ liệu và các yếu tố xã hội ảnh hưởng đến BHYT, phục vụ cho các đề tài nghiên cứu tương tự.

  3. Chuyên gia hoạch định chính sách xã hội: Cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng các chính sách hỗ trợ tài chính, truyền thông và cải cách thủ tục hành chính nhằm mở rộng diện bao phủ BHYT.

  4. Các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng: Thông tin về thực trạng và các rào cản trong việc tham gia BHYT giúp thiết kế các chương trình hỗ trợ, vận động người dân tham gia BHYT hiệu quả hơn.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tỷ lệ tham gia BHYT theo hộ gia đình tại huyện Yên Khánh năm 2018 là bao nhiêu?
    Tỷ lệ tham gia BHYT theo hộ gia đình là 61,4%, cao hơn mức trung bình toàn quốc và nhiều địa phương khác.

  2. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc tham gia BHYT theo hộ gia đình?
    Các yếu tố gồm tuổi (nhóm 50-60 tuổi tham gia cao hơn), tình trạng hôn nhân (đã kết hôn tham gia nhiều hơn), mức sống gia đình, số thành viên trong hộ, kiến thức và thái độ về BHYT.

  3. Tại sao một số người không tham gia BHYT theo hộ gia đình?
    Nguyên nhân chính là khó khăn về kinh tế (14% không có tiền mua), thiếu thông tin (8,9%), không muốn tham gia (6,4%) và thủ tục phức tạp (4,5%).

  4. Tỷ lệ sử dụng thẻ BHYT trong khám chữa bệnh như thế nào?
    Trong số người tham gia BHYT, 92,8% sử dụng thẻ BHYT trong các lần khám chữa bệnh, với 70% sử dụng thẻ trong 100% các lần đi khám.

  5. Làm thế nào để nâng cao tỷ lệ tham gia BHYT theo hộ gia đình?
    Cần tăng cường tuyên truyền, đơn giản hóa thủ tục, hỗ trợ tài chính cho nhóm khó khăn, nâng cao kiến thức và thái độ tích cực về BHYT, đồng thời phát triển mạng lưới đại lý thu BHYT.

Kết luận

  • Tỷ lệ tham gia BHYT theo hộ gia đình tại huyện Yên Khánh năm 2018 đạt 61,4%, cao hơn mức trung bình toàn quốc.
  • Kiến thức và thái độ tích cực về BHYT là những yếu tố quan trọng thúc đẩy sự tham gia của người dân.
  • Các yếu tố nhân khẩu học và kinh tế như tuổi, tình trạng hôn nhân, mức sống và quy mô hộ gia đình có ảnh hưởng rõ rệt đến quyết định tham gia BHYT.
  • Việc sử dụng thẻ BHYT trong khám chữa bệnh đạt tỷ lệ cao, thể hiện nhận thức ngày càng tốt của người dân về lợi ích BHYT.
  • Đề xuất các giải pháp tăng cường tuyên truyền, cải cách thủ tục, hỗ trợ tài chính và phát triển mạng lưới thu BHYT nhằm nâng cao tỷ lệ bao phủ BHYT theo hộ gia đình trong thời gian tới.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan chức năng cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất để đạt mục tiêu bao phủ BHYT toàn dân, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng nghiên cứu nhằm nâng cao tính đại diện và hiệu quả chính sách.