Tổng quan nghiên cứu
Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế (BHYT) tại xã Tân Chi, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh năm 2015 đạt khoảng 77%, trong đó trẻ em dưới 6 tuổi đã được bao phủ 100%, chiếm 14% tổng số thẻ BHYT trên địa bàn xã. Tuy nhiên, tần suất khám chữa bệnh (KCB) trung bình mỗi thẻ của nhóm trẻ này tại Trạm Y tế (TYT) xã chưa đạt 1 lần/năm, thấp hơn so với mức trung bình của huyện và tỉnh. Vấn đề đặt ra là thực trạng sử dụng thẻ BHYT của trẻ em dưới 6 tuổi khi KCB tại TYT xã Tân Chi như thế nào và những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc sử dụng thẻ BHYT của nhóm đối tượng này.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng sử dụng thẻ BHYT của trẻ em dưới 6 tuổi bị bệnh trong 4 tuần trước điều tra tại xã Tân Chi và xác định các yếu tố liên quan đến việc sử dụng thẻ BHYT khi KCB tại TYT xã. Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2016, tại xã Tân Chi, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp số liệu cụ thể về mức độ sử dụng dịch vụ y tế BHYT của trẻ em dưới 6 tuổi, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thẻ BHYT, góp phần giảm tải cho các bệnh viện tuyến trên và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cộng đồng. Kết quả nghiên cứu cũng hỗ trợ các cơ quan quản lý y tế và bảo hiểm trong việc điều chỉnh chính sách phù hợp nhằm tăng cường bao phủ và sử dụng BHYT hiệu quả.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên mô hình ứng xử trong chăm sóc sức khỏe (CSSK) của Andersen, một mô hình phổ biến trong phân tích hành vi sử dụng dịch vụ y tế. Mô hình này phân tích bốn nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ y tế:
- Yếu tố tiền đề: Bao gồm đặc điểm nhân khẩu học (tuổi, giới, tình trạng hôn nhân), xã hội (trình độ học vấn, nghề nghiệp, dân tộc) và niềm tin sức khỏe (kiến thức, thái độ về bệnh tật và dịch vụ y tế) của người nuôi dưỡng chính.
- Yếu tố khả năng: Các nguồn lực cá nhân, gia đình và cộng đồng như thu nhập, bảo hiểm y tế, mối quan hệ xã hội, sự tiếp cận cơ sở y tế và dịch vụ y tế.
- Yếu tố nhu cầu: Nhu cầu cảm nhận và đánh giá về tình trạng sức khỏe của trẻ, mức độ bệnh và loại bệnh ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định sử dụng dịch vụ.
- Yếu tố cung cấp dịch vụ: Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc men, thái độ và trình độ cán bộ y tế, thủ tục hành chính và chính sách liên quan đến BHYT.
Ngoài ra, nghiên cứu còn tham khảo các khái niệm chuyên ngành như BHYT bắt buộc, BHYT tự nguyện, BHYT toàn dân, dịch vụ y tế cơ sở, và các quy định pháp luật về BHYT trẻ em dưới 6 tuổi theo Luật BHYT sửa đổi năm 2014.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp phân tích định lượng và định tính. Đối tượng nghiên cứu chính là cha/mẹ hoặc người nuôi dưỡng chính của trẻ dưới 6 tuổi bị bệnh trong 4 tuần trước điều tra tại xã Tân Chi. Cỡ mẫu định lượng là 300 người, được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống từ danh sách 1020 trẻ dưới 6 tuổi tại xã, đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy.
Phương pháp thu thập số liệu định lượng là phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi có cấu trúc, được thử nghiệm và điều chỉnh trước khi triển khai. Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm Epidata và SPSS 16.0, sử dụng các phân tích mô tả, kiểm định khi bình phương và mô hình hồi quy logistic để xác định các yếu tố liên quan đến việc sử dụng thẻ BHYT.
Phương pháp định tính bao gồm phỏng vấn sâu với cán bộ quản lý TYT, lãnh đạo BHXH huyện, UBND xã và thảo luận nhóm với các bà mẹ có con dưới 6 tuổi, nhằm làm rõ các quan điểm, khó khăn và đề xuất liên quan đến việc sử dụng thẻ BHYT.
Nghiên cứu tuân thủ các quy định đạo đức, đảm bảo sự đồng thuận tự nguyện của người tham gia, bảo mật thông tin cá nhân và được Hội đồng đạo đức Trường Đại học Y tế Công cộng phê duyệt.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ sử dụng thẻ BHYT khi KCB tại TYT thấp: Chỉ có 20% trẻ em dưới 6 tuổi sử dụng thẻ BHYT khi KCB tại TYT xã Tân Chi, trong khi 41% chọn y tế tư nhân, 20,7% mua thuốc tại cửa hàng, và 15% đến bệnh viện tuyến trên. Tần suất KCB/thẻ/năm tại TYT chưa đạt 1 lần, thấp hơn mức 1,2 lần của huyện và 1,4 lần của tỉnh.
Lý do không sử dụng thẻ BHYT tại TYT: 70,4% cha/mẹ cho biết do thuốc tại TYT hạn chế, 40,8% cho rằng bệnh nhẹ không cần đến TYT, 39,2% không tin tưởng chuyên môn hoặc cho rằng bệnh nặng TYT không chữa được.
Yếu tố liên quan đến việc không sử dụng thẻ BHYT: Qua phân tích, các yếu tố ảnh hưởng gồm cảm nhận mức độ bệnh nặng của trẻ, thời gian chờ đợi lâu, thủ tục đăng ký phức tạp, trang thiết bị và dụng cụ y tế tại TYT không đầy đủ, thái độ phục vụ của cán bộ y tế, quan niệm về việc TYT không có thuốc đầy đủ và không hài lòng với cách khám, giải thích, hướng dẫn điều trị tại nhà.
Thông tin về cha/mẹ/người nuôi dưỡng: Trong 300 người tham gia, 69% là mẹ, 74,4% trong độ tuổi 26-35, 67% có trình độ trung cấp trở lên, 47,3% là công nhân, 69,3% hộ gia đình có thu nhập dưới 10 triệu đồng/tháng. 97,3% có hộ khẩu thường trú tại xã.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy mặc dù tỷ lệ bao phủ BHYT trẻ em dưới 6 tuổi tại xã Tân Chi đạt gần 100%, việc sử dụng thẻ BHYT khi KCB tại TYT còn thấp, phản ánh sự hạn chế trong việc tiếp cận và tin tưởng dịch vụ y tế cơ sở. Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu thuốc, trang thiết bị và thái độ phục vụ chưa đáp ứng kỳ vọng, dẫn đến việc người dân ưu tiên lựa chọn y tế tư nhân hoặc bệnh viện tuyến trên.
So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, tình trạng này tương đồng với các địa phương khác, nơi mà chất lượng dịch vụ y tế cơ sở còn hạn chế làm giảm mức độ sử dụng dịch vụ BHYT. Ví dụ, nghiên cứu tại Hải Dương năm 2009 cũng ghi nhận lý do thiếu thuốc và bệnh nhẹ là nguyên nhân chính khiến người dân không đến TYT.
Việc tần suất KCB/thẻ thấp hơn mức trung bình của huyện và tỉnh cho thấy tiềm năng chưa được khai thác tối đa của hệ thống y tế cơ sở trong việc chăm sóc sức khỏe trẻ em. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh tỷ lệ sử dụng thẻ BHYT tại TYT, y tế tư nhân và bệnh viện tuyến trên, cũng như bảng phân tích các yếu tố ảnh hưởng với các giá trị OR và p tương ứng.
Kết quả nghiên cứu góp phần làm rõ các rào cản trong việc sử dụng thẻ BHYT, từ đó hỗ trợ xây dựng các chính sách và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cơ sở, tăng cường niềm tin và khuyến khích người dân sử dụng thẻ BHYT đúng mục đích.
Đề xuất và khuyến nghị
Nâng cao năng lực cán bộ y tế xã: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về nhi khoa và kỹ năng giao tiếp cho cán bộ y tế xã nhằm cải thiện chất lượng khám chữa bệnh và thái độ phục vụ, dự kiến thực hiện trong 12 tháng tới, do Trung tâm Y tế huyện phối hợp với Trường Đại học Y tế Công cộng đảm nhiệm.
Đầu tư trang thiết bị và thuốc thiết yếu: Bổ sung trang thiết bị y tế hiện đại và đảm bảo cung cấp đầy đủ thuốc thiết yếu tại TYT xã, nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, với kinh phí ổn định và kế hoạch phân bổ hàng năm từ ngân sách địa phương.
Đơn giản hóa thủ tục hành chính: Rà soát và cải tiến quy trình đăng ký KCB BHYT tại TYT để giảm thời gian chờ đợi và thủ tục phức tạp, áp dụng hệ thống quản lý điện tử và đào tạo nhân viên, thực hiện trong vòng 6 tháng, do UBND xã và BHXH huyện phối hợp thực hiện.
Tăng cường truyền thông và vận động: Phối hợp giữa TYT xã và các tổ chức cộng đồng để nâng cao nhận thức của cha/mẹ về quyền lợi BHYT, lợi ích của việc sử dụng thẻ BHYT khi KCB tại TYT, thông qua các buổi hội thảo, phát tờ rơi và truyền thông đa phương tiện, triển khai liên tục trong năm.
Phối hợp liên tuyến khám chữa bệnh: Thiết lập cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa TYT xã và các bệnh viện tuyến trên để chuyển giao kỹ thuật, hỗ trợ chuyên môn và chăm sóc sức khỏe tại gia đình cho trẻ em, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cơ sở, thực hiện theo kế hoạch 2 năm.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý y tế địa phương: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng và điều chỉnh chính sách phát triển y tế cơ sở, nâng cao hiệu quả sử dụng BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi.
Nhân viên y tế tuyến xã và huyện: Áp dụng các kiến thức và đề xuất nhằm cải thiện chất lượng khám chữa bệnh, nâng cao kỹ năng giao tiếp và phục vụ người dân.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành y tế công cộng: Tham khảo phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính, cũng như các phân tích về yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng dịch vụ y tế BHYT.
Cơ quan bảo hiểm xã hội và các tổ chức chính sách: Dựa trên dữ liệu thực tế để thiết kế các chương trình truyền thông, vận động và cải tiến thủ tục hành chính nhằm tăng cường sử dụng thẻ BHYT hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao trẻ em dưới 6 tuổi cần được sử dụng thẻ BHYT khi khám chữa bệnh?
Trẻ dưới 6 tuổi là nhóm đối tượng dễ mắc bệnh và cần chăm sóc y tế thường xuyên. Sử dụng thẻ BHYT giúp giảm chi phí khám chữa bệnh, đảm bảo quyền lợi và tiếp cận dịch vụ y tế chất lượng, góp phần nâng cao sức khỏe cộng đồng.Nguyên nhân chính khiến cha/mẹ không sử dụng thẻ BHYT cho trẻ khi đến TYT là gì?
Theo nghiên cứu, nguyên nhân chủ yếu là do thiếu thuốc tại TYT (70,4%), bệnh nhẹ không cần đến TYT (40,8%) và thiếu niềm tin vào trình độ chuyên môn của cán bộ y tế (39,2%).Làm thế nào để nâng cao tỷ lệ sử dụng thẻ BHYT tại TYT xã?
Cần nâng cao năng lực cán bộ y tế, cải thiện trang thiết bị và thuốc, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tăng cường truyền thông vận động và phối hợp liên tuyến khám chữa bệnh để tạo niềm tin và thuận tiện cho người dân.Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng trong luận văn này?
Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp phân tích định lượng (phỏng vấn 300 cha/mẹ) và định tính (phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm), phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS và NVivo.Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng ở những địa phương nào khác?
Mặc dù nghiên cứu tập trung tại xã Tân Chi, các kết quả và đề xuất có thể tham khảo và điều chỉnh áp dụng cho các địa phương có điều kiện tương tự về kinh tế, xã hội và hệ thống y tế cơ sở tại Việt Nam.
Kết luận
- Tỷ lệ bao phủ BHYT trẻ em dưới 6 tuổi tại xã Tân Chi đạt gần 100%, nhưng tỷ lệ sử dụng thẻ BHYT khi KCB tại TYT chỉ khoảng 20%.
- Các yếu tố ảnh hưởng chính đến việc sử dụng thẻ BHYT gồm cảm nhận mức độ bệnh, chất lượng dịch vụ, trang thiết bị, thuốc men và thái độ cán bộ y tế.
- Nghiên cứu đã xác định rõ các rào cản và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực TYT, cải thiện trang thiết bị, đơn giản hóa thủ tục và tăng cường truyền thông.
- Kết quả nghiên cứu có giá trị tham khảo cho các chính sách phát triển y tế cơ sở và mở rộng bao phủ BHYT toàn dân.
- Các bước tiếp theo cần triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời mở rộng nghiên cứu tại các địa phương khác để đánh giá hiệu quả và điều chỉnh phù hợp.
Hành động ngay hôm nay: Các cơ quan quản lý và y tế địa phương nên phối hợp triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cơ sở, nhằm tăng cường sử dụng thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng bền vững.