Tổng quan nghiên cứu

Bảo hiểm y tế (BHYT) là chính sách an sinh xã hội quan trọng nhằm huy động sự đóng góp của cộng đồng, chia sẻ rủi ro bệnh tật và giảm gánh nặng tài chính khi ốm đau, bệnh tật. Tại Việt Nam, tỷ lệ bao phủ BHYT đạt 75,3% năm 2015, trong đó học sinh sinh viên (HSSV) có tỷ lệ tham gia cao và ổn định, tăng từ 71,8% năm 2010 lên 94% năm 2014. Tuy nhiên, tại huyện Gia Lâm, Hà Nội, tỷ lệ tham gia BHYT của sinh viên (SV) hai trường cao đẳng là Cao đẳng Xây dựng công trình đô thị (CĐXDCTĐT) và Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Trung ương (CĐKTKTTƯ) lại thấp, lần lượt là 30,3% và 18,3 năm học 2015-2016. Thực trạng này hạn chế cơ hội tiếp cận chăm sóc sức khỏe và thể hiện tính nhân văn của SV.

Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 11/2016 đến tháng 6/2017 nhằm mô tả thực trạng tham gia BHYT và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHYT của SV hai trường trên địa bàn huyện Gia Lâm, Hà Nội. Qua đó, nghiên cứu hướng tới mục tiêu cung cấp bằng chứng khoa học để đề xuất các chính sách nâng cao tỷ lệ tham gia BHYT của SV, góp phần thực hiện mục tiêu BHYT toàn dân. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào SV năm thứ nhất và thứ hai của hai trường cao đẳng, với tổng số 325 SV tham gia khảo sát. Ý nghĩa nghiên cứu được thể hiện qua việc đánh giá các chỉ số như tỷ lệ tham gia BHYT, kiến thức, thái độ và các yếu tố liên quan, từ đó hỗ trợ cải thiện chính sách BHYT cho nhóm đối tượng này.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên khung lý thuyết các yếu tố quyết định sức khỏe của Lalonde (1974) và các nghiên cứu về tham gia BHYT trong nước và quốc tế. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tham gia BHYT: Bao gồm các yếu tố cá nhân (giới tính, thu nhập, kiến thức, thái độ), yếu tố dịch vụ y tế (chất lượng khám chữa bệnh, khoảng cách đến cơ sở y tế), và yếu tố môi trường (thông tin truyền thông, chính sách nhà trường).

  2. Mô hình phân tích các yếu tố liên quan đến tham gia BHYT: Sử dụng các biến số như kiến thức về BHYT, thái độ đối với BHYT, thu nhập gia đình, mức hỗ trợ nhà nước, chất lượng dịch vụ y tế, và các yếu tố xã hội khác để đánh giá ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHYT của SV.

Các khái niệm chính trong nghiên cứu gồm: BHYT xã hội, BHYT học sinh sinh viên, kiến thức về quyền lợi BHYT, thái độ tham gia BHYT, và các yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến việc tham gia BHYT.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang kết hợp định lượng và định tính.

  • Nguồn dữ liệu: Thu thập từ 325 SV năm thứ nhất và thứ hai của hai trường CĐXDCTĐT và CĐKTKTTƯ tại huyện Gia Lâm, Hà Nội. Ngoài ra, phỏng vấn sâu 10 SV, 6 cán bộ, giáo viên nhà trường và 2 cán bộ Bảo hiểm xã hội huyện Gia Lâm.

  • Phương pháp chọn mẫu: Phát vấn toàn bộ SV năm 1 và năm 2 có mặt tại trường trong thời gian thu thập số liệu. Cỡ mẫu được tính dựa trên tỷ lệ tham gia BHYT năm học 2015-2016 của SV trường CĐXDCTĐT (p=0,3), với độ chính xác 5% và hệ số tin cậy 95%, dự kiến 355 SV, thực tế thu thập được 325 SV.

  • Phương pháp thu thập số liệu: Sử dụng phiếu điều tra thiết kế sẵn để thu thập dữ liệu định lượng về thông tin chung, kiến thức, thái độ, hành vi tham gia và sử dụng BHYT. Phỏng vấn sâu được thực hiện với các đối tượng liên quan để bổ sung thông tin định tính.

  • Phương pháp phân tích: Số liệu định lượng được nhập và xử lý bằng phần mềm Epidata 3.0 và SPSS 16.0. Phân tích mô tả, kiểm định χ2, phân tích hồi quy Logistic đa biến để xác định các yếu tố liên quan đến việc tham gia BHYT. Dữ liệu định tính được xử lý bằng phần mềm Excel, phân tích nội dung để tìm ra các chủ đề và ý nghĩa mới.

  • Timeline nghiên cứu: Từ tháng 11/2016 đến tháng 6/2017, bao gồm thu thập số liệu định lượng, phỏng vấn sâu, xử lý và phân tích dữ liệu.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ tham gia BHYT của SV thấp: Tỷ lệ SV tham gia BHYT là 23,1%, trong đó trường CĐXDCTĐT đạt 30,8%, trường CĐKTKTTƯ chỉ 14,4%. SV năm thứ nhất có tỷ lệ tham gia cao hơn năm thứ hai (31,0% so với 8,7%).

  2. Kiến thức và thái độ về BHYT còn hạn chế: Chỉ 28,6% SV có kiến thức đạt về BHYT, trong khi 71,4% không đạt. Thái độ tích cực với BHYT chiếm 95,1%, tuy nhiên nhiều SV thờ ơ với việc tham gia BHYT. Chỉ 1,2% SV biết chính xác mức phí BHYT HSSV là 457.000 VNĐ, 92,9% không biết hoặc biết sai về mức hỗ trợ nhà nước 30%.

  3. Yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHYT: Nghiên cứu xác định các yếu tố liên quan gồm năm học (SV năm 1 và 2 có OR=0,186, CI 95%: 0,069-0,497), tình trạng ốm đau/tai nạn trong 4 tuần trước (OR=0,407, CI 95%: 0,182-0,907), và đánh giá chất lượng phòng y tế nhà trường (OR=0,306, CI 95%: 0,15-0,621). Thu nhập gia đình và kiến thức về BHYT cũng có ảnh hưởng nhưng không đồng nhất.

  4. Lý do tham gia và không tham gia BHYT: 76% SV tham gia BHYT để phòng khi ốm đau hoặc tai nạn; 12% tham gia do yêu cầu của nhà trường. Ngược lại, nhiều SV không tham gia vì thờ ơ, không quan tâm hoặc không biết rõ quyền lợi.

Thảo luận kết quả

Tỷ lệ tham gia BHYT của SV hai trường thấp hơn nhiều so với tỷ lệ chung của HSSV toàn quốc (94% năm 2014), phản ánh sự khác biệt về nhận thức và điều kiện kinh tế xã hội. Việc SV năm thứ nhất tham gia cao hơn năm thứ hai có thể do SV năm nhất mới nhập học, còn năm hai đã quen môi trường và ít tuân thủ quy định đóng BHYT. Kiến thức hạn chế về quyền lợi và mức phí BHYT, cùng với thái độ thờ ơ, là nguyên nhân chính khiến SV không chủ động tham gia BHYT.

So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, yếu tố sức khỏe và đánh giá chất lượng dịch vụ y tế là những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHYT. Việc SV không biết hoặc không tin tưởng vào chất lượng phòng y tế nhà trường làm giảm động lực tham gia BHYT. Ngoài ra, mức phí BHYT tuy không cao nhưng thời điểm thu phí đầu năm học cùng các khoản chi phí khác gây khó khăn cho SV.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ tham gia BHYT theo năm học, bảng phân tích các yếu tố liên quan với OR và CI, biểu đồ kiến thức và thái độ về BHYT, cũng như biểu đồ lý do tham gia và không tham gia BHYT của SV.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường truyền thông, giáo dục về BHYT cho SV: Phối hợp giữa Bảo hiểm xã hội huyện Gia Lâm và các trường cao đẳng tổ chức các chương trình truyền thông, tập huấn nâng cao nhận thức về quyền lợi, nghĩa vụ và lợi ích của BHYT. Mục tiêu tăng tỷ lệ SV có kiến thức đạt lên trên 50% trong vòng 1 năm.

  2. Nâng cao chất lượng phòng y tế nhà trường: Ngành y tế và nhà trường phối hợp cải thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và thái độ phục vụ của cán bộ y tế để thu hút SV sử dụng dịch vụ, từ đó tăng cường sự tin tưởng và tham gia BHYT. Thực hiện trong vòng 2 năm.

  3. Xây dựng quy định khuyến khích SV tham gia BHYT: Nhà trường ban hành các quy định, chính sách khuyến khích hoặc bắt buộc SV tham gia BHYT, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi trong việc thu phí BHYT, ví dụ thu theo kỳ hoặc hỗ trợ tài chính cho SV có hoàn cảnh khó khăn. Triển khai ngay trong năm học tiếp theo.

  4. Tổ chức thu phí BHYT linh hoạt và minh bạch: Nhà trường cần cải tiến phương thức thu phí BHYT, có thể thu theo từng học kỳ hoặc từng tháng để giảm áp lực tài chính cho SV, đồng thời công khai minh bạch về mức phí và hỗ trợ nhà nước. Thực hiện trong vòng 1 năm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo: Để hiểu rõ thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHYT của SV, từ đó xây dựng chính sách phù hợp nhằm nâng cao tỷ lệ tham gia BHYT trong các trường cao đẳng.

  2. Ngành bảo hiểm xã hội và y tế: Hỗ trợ trong việc thiết kế các chương trình truyền thông, cải thiện dịch vụ y tế học đường và phối hợp với nhà trường để triển khai các chính sách BHYT hiệu quả.

  3. Giảng viên và cán bộ phụ trách công tác sinh viên: Áp dụng các giải pháp truyền thông, vận động và hỗ trợ SV tham gia BHYT, đồng thời nâng cao nhận thức và trách nhiệm của SV về BHYT.

  4. Sinh viên và các tổ chức sinh viên: Nắm bắt thông tin về quyền lợi, nghĩa vụ và lợi ích của BHYT, từ đó chủ động tham gia và sử dụng thẻ BHYT đúng quy định, góp phần bảo vệ sức khỏe bản thân và cộng đồng.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao tỷ lệ tham gia BHYT của sinh viên hai trường lại thấp hơn nhiều so với mức chung?
    Do nhiều SV thiếu kiến thức về quyền lợi BHYT, thái độ thờ ơ, cùng với khó khăn về tài chính và chất lượng dịch vụ y tế chưa đáp ứng kỳ vọng, dẫn đến tỷ lệ tham gia thấp.

  2. Yếu tố nào ảnh hưởng mạnh nhất đến việc SV tham gia BHYT?
    Nghiên cứu cho thấy năm học, tình trạng sức khỏe gần đây và đánh giá chất lượng phòng y tế nhà trường là các yếu tố có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định tham gia BHYT của SV.

  3. Làm thế nào để nâng cao nhận thức của SV về BHYT?
    Tăng cường truyền thông qua cán bộ, giáo viên nhà trường, tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo và sử dụng các kênh thông tin đa dạng để SV hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia BHYT.

  4. Mức phí BHYT có phải là rào cản lớn đối với SV không?
    Mức phí BHYT HSSV khoảng 457.000 VNĐ/năm được đánh giá không cao so với thu nhập trung bình của SV, tuy nhiên thời điểm thu phí đầu năm học cùng các khoản chi phí khác có thể gây khó khăn tài chính.

  5. Nhà trường có thể làm gì để khuyến khích SV tham gia BHYT?
    Nhà trường nên xây dựng quy định bắt buộc hoặc khuyến khích tham gia BHYT, cải thiện chất lượng phòng y tế, tổ chức thu phí linh hoạt và phối hợp với BHXH để hỗ trợ SV có hoàn cảnh khó khăn.

Kết luận

  • Tỷ lệ tham gia BHYT của SV hai trường cao đẳng tại huyện Gia Lâm năm 2017 chỉ đạt 23,1%, thấp hơn nhiều so với mức chung của HSSV toàn quốc.
  • Kiến thức về BHYT của SV còn hạn chế, chỉ 28,6% có kiến thức đạt, trong khi thái độ tích cực chiếm đa số nhưng không chuyển hóa thành hành vi tham gia.
  • Các yếu tố ảnh hưởng chính gồm năm học, tình trạng sức khỏe gần đây và đánh giá chất lượng phòng y tế nhà trường.
  • Đề xuất các giải pháp truyền thông, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, xây dựng quy định khuyến khích và cải tiến phương thức thu phí BHYT.
  • Tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng để đánh giá hiệu quả các giải pháp, đồng thời kêu gọi sự phối hợp giữa các bên liên quan nhằm nâng cao tỷ lệ tham gia BHYT của SV.

Hành động ngay hôm nay để bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của sinh viên thông qua việc tham gia bảo hiểm y tế!