Tổng quan nghiên cứu

Việc làm là một trong những vấn đề trọng tâm của mọi quốc gia, đặc biệt trong bối cảnh phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế. Tại Việt Nam, việc tạo việc làm không chỉ góp phần phát triển kinh tế mà còn đảm bảo an sinh xã hội, ổn định đời sống người dân. Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh, với vai trò là trung tâm hành chính và kinh tế vùng trọng điểm Bắc Bộ, có tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 13,6%/năm, quy mô kinh tế năm 2021 gấp 2,6 lần so với năm 2013. Tuy nhiên, theo số liệu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Bắc Ninh, chỉ có khoảng 45,8% lao động qua đào tạo, trong đó 35,2% được đào tạo nghề, và gần 70% lao động làm trái ngành nghề được đào tạo. Đồng thời, từ năm 1997 đến nay, thành phố đã thu hồi trên 2.500 ha đất nông nghiệp, dẫn đến khoảng 5.600 người lao động hàng năm có nhu cầu tìm việc làm mới.

Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng tạo việc làm cho người lao động tại thành phố Bắc Ninh trong giai đoạn 2019-2021, nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp phù hợp. Mục tiêu nghiên cứu bao gồm hệ thống hóa cơ sở lý luận về tạo việc làm, đánh giá thực trạng, phân tích nhân tố tác động và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tạo việc làm. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình kinh tế nguồn nhân lực, thị trường lao động và chính sách tạo việc làm. Hai khái niệm trọng tâm là:

  • Việc làm: Theo Bộ luật Lao động 2019, việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập không bị pháp luật cấm. ILO định nghĩa người có việc làm là người tham gia hoạt động lao động có trả công hoặc tự tạo việc làm vì lợi ích gia đình.

  • Tạo việc làm: Theo PGS.TS Trần Xuân Cầu, tạo việc làm là quá trình tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất, sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội kết hợp để tạo ra việc làm. Tạo việc làm được hiểu theo nghĩa rộng (phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nghề, chính sách kinh tế) và nghĩa hẹp (giải quyết thất nghiệp, thiếu việc làm).

Các khái niệm phụ trợ bao gồm thất nghiệp, thiếu việc làm, lao động trái ngành nghề, và các nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm như điều kiện tự nhiên, chính sách nhà nước, đầu tư, cung lao động, năng lực tài chính và quản lý địa phương.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống, liên ngành, kết hợp định tính và định lượng để phân tích toàn diện vấn đề tạo việc làm tại thành phố Bắc Ninh.

  • Nguồn dữ liệu: Tổng hợp từ các tài liệu chuyên ngành, văn bản pháp luật, báo cáo của Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Lao động - TB&XH, Liên đoàn Lao động, Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh, cùng dữ liệu điều tra lao động giai đoạn 2019-2021.

  • Phương pháp thu thập: Thu thập dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo, đề án, số liệu thống kê và tài liệu nghiên cứu liên quan.

  • Phương pháp xử lý và phân tích: Sử dụng phần mềm Excel để phân loại, tổng hợp dữ liệu; áp dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh, dãy số biến động theo thời gian và phân tích tổng hợp để đánh giá thực trạng và nhân tố ảnh hưởng.

  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Dữ liệu điều tra chọn mẫu trong chương trình điều tra thống kê quốc gia, tập trung vào người lao động từ 15 tuổi trở lên tại thành phố Bắc Ninh.

  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2019-2021, phản ánh thực trạng và xu hướng tạo việc làm trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp: Chỉ khoảng 45,8% lao động tại Bắc Ninh được đào tạo, trong đó 35,2% có đào tạo nghề. Gần 70% lao động làm trái ngành nghề, gây lãng phí nguồn lực và ảnh hưởng đến hiệu quả lao động.

  2. Tác động của thu hồi đất nông nghiệp: Từ năm 1997 đến 2021, thành phố thu hồi trên 2.500 ha đất nông nghiệp, dẫn đến khoảng 5.600 người lao động hàng năm mất đất và cần tìm việc làm mới, tạo áp lực lớn lên thị trường lao động địa phương.

  3. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực: Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân đạt 13,6%/năm, quy mô kinh tế năm 2021 gấp 2,6 lần năm 2013. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp, dịch vụ phát triển mạnh, tạo nhiều cơ hội việc làm mới.

  4. Chính sách tạo việc làm chưa đồng bộ: Việc kết nối giữa doanh nghiệp và cơ sở đào tạo nghề còn yếu, thông tin cung cầu lao động chưa đến được người lao động ở vùng xa, dẫn đến tình trạng “học một đằng, làm một nẻo”.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các hạn chế là do chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động hiện đại, đặc biệt là trình độ đào tạo nghề và kỹ năng chuyên môn. Việc thu hồi đất nông nghiệp nhanh chóng không đi kèm với các chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và đào tạo lại lao động, gây ra tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm tạm thời.

So sánh với các thành phố trực thuộc tỉnh như Vĩnh Yên, Biên Hòa và Chí Linh, Bắc Ninh còn thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các chủ thể tạo việc làm, đặc biệt trong việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, đào tạo nghề và xuất khẩu lao động. Các thành phố này đã áp dụng hiệu quả các chương trình vay vốn, đào tạo nghề và hỗ trợ xuất khẩu lao động, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp và nâng cao thu nhập cho người lao động.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo, bảng số liệu tăng trưởng GRDP và số lượng lao động được tạo việc làm qua các chương trình hỗ trợ. Những biểu đồ này minh họa rõ sự chuyển dịch cơ cấu lao động và hiệu quả các chính sách tạo việc làm.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo nghề và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Đẩy mạnh các chương trình đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu thị trường lao động, đặc biệt tập trung vào kỹ năng công nghiệp và dịch vụ. Mục tiêu nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên trên 60% trong vòng 3 năm tới. Chủ thể thực hiện: Sở Lao động - TB&XH phối hợp với các cơ sở đào tạo nghề.

  2. Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN): Hỗ trợ DNVVN thông qua chính sách ưu đãi về vốn, thuế và đào tạo quản lý nhằm tạo thêm việc làm mới. Mục tiêu tăng số lượng DNVVN hoạt động trên địa bàn ít nhất 15% trong 5 năm tới. Chủ thể thực hiện: UBND thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư.

  3. Tăng cường kết nối giữa doanh nghiệp và cơ sở đào tạo: Xây dựng cơ chế phối hợp để doanh nghiệp tham gia thiết kế chương trình đào tạo, tạo điều kiện thực tập và tuyển dụng lao động phù hợp. Thời gian thực hiện trong 2 năm. Chủ thể thực hiện: Sở Lao động - TB&XH, các doanh nghiệp lớn và trường nghề.

  4. Hỗ trợ xuất khẩu lao động và vay vốn giải quyết việc làm: Mở rộng chương trình vay vốn từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm, hỗ trợ người lao động đi xuất khẩu lao động, đồng thời cung cấp đào tạo kỹ năng và ngoại ngữ. Mục tiêu tăng số lao động đi xuất khẩu lao động lên 20% trong 3 năm. Chủ thể thực hiện: Liên đoàn Lao động, Sở Lao động - TB&XH.

  5. Cải thiện thông tin thị trường lao động: Xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động hiện đại, kết nối người lao động với nhà tuyển dụng, đặc biệt ở các vùng xa trung tâm. Thời gian triển khai 1-2 năm. Chủ thể thực hiện: Trung tâm giới thiệu việc làm thành phố Bắc Ninh.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động và việc làm: Giúp hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và tạo việc làm phù hợp với đặc thù địa phương.

  2. Các doanh nghiệp và nhà đầu tư: Hiểu rõ về nguồn nhân lực địa phương, nhu cầu đào tạo và các chính sách hỗ trợ để phát triển sản xuất kinh doanh hiệu quả.

  3. Các cơ sở đào tạo nghề và giáo dục: Điều chỉnh chương trình đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đáp ứng yêu cầu thực tế của thị trường lao động.

  4. Người lao động và tổ chức công đoàn: Nắm bắt thông tin về thị trường lao động, các chính sách hỗ trợ, cơ hội việc làm và đào tạo để nâng cao năng lực và tìm kiếm việc làm phù hợp.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao tỷ lệ lao động qua đào tạo tại Bắc Ninh còn thấp?
    Nguyên nhân chính là do sự thiếu kết nối giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp, chương trình đào tạo chưa sát với nhu cầu thực tế, cùng với hạn chế về nguồn lực và nhận thức của người lao động.

  2. Việc thu hồi đất nông nghiệp ảnh hưởng thế nào đến thị trường lao động?
    Thu hồi đất nông nghiệp làm mất việc làm truyền thống, tạo áp lực chuyển đổi nghề nghiệp và tăng nhu cầu đào tạo lại, nếu không có chính sách hỗ trợ kịp thời sẽ dẫn đến thất nghiệp và thiếu việc làm.

  3. Các chính sách hỗ trợ tạo việc làm hiện nay có hiệu quả không?
    Các chính sách như vay vốn giải quyết việc làm, đào tạo nghề và xuất khẩu lao động đã góp phần tạo việc làm nhưng còn hạn chế về quy mô và tính đồng bộ, cần được cải thiện và mở rộng.

  4. Làm thế nào để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại địa phương?
    Cần tăng cường đào tạo nghề, liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp và cơ sở đào tạo, đồng thời nâng cao nhận thức và kỹ năng mềm cho người lao động.

  5. Xuất khẩu lao động đóng vai trò gì trong tạo việc làm?
    Xuất khẩu lao động giúp giảm áp lực việc làm trong nước, nâng cao thu nhập và kỹ năng cho người lao động, đồng thời tạo nguồn ngoại tệ cho địa phương.

Kết luận

  • Việc làm là yếu tố then chốt trong phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Bắc Ninh, với tốc độ tăng trưởng kinh tế 13,6%/năm và quy mô kinh tế tăng gấp 2,6 lần trong 8 năm.
  • Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp (45,8%), gần 70% lao động làm trái ngành nghề, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
  • Thu hồi trên 2.500 ha đất nông nghiệp từ năm 1997 đến nay tạo áp lực lớn về việc làm cho khoảng 5.600 lao động mỗi năm.
  • Các chính sách tạo việc làm chưa đồng bộ, cần tăng cường đào tạo nghề, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, hỗ trợ xuất khẩu lao động và cải thiện thông tin thị trường lao động.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển kinh tế địa phương và tạo việc làm bền vững trong giai đoạn 2022-2025.

Next steps: Triển khai các chương trình đào tạo nghề, hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa doanh nghiệp và cơ sở đào tạo, mở rộng hỗ trợ vay vốn và xuất khẩu lao động.

Call-to-action: Các cơ quan quản lý, doanh nghiệp và người lao động cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện hiệu quả các giải pháp tạo việc làm, góp phần phát triển bền vững thành phố Bắc Ninh.