Tổng quan nghiên cứu

Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang là thách thức toàn cầu với những tác động nghiêm trọng đến môi trường và sinh kế con người. Tại Việt Nam, đặc biệt là vùng Đồng bằng sông Cửu Long, nhiệt độ trung bình đã tăng khoảng 0,89°C trong 60 năm qua, lượng mưa có xu hướng tăng nhẹ 2,1% ở khu vực phía Nam. Dự báo đến năm 2100, nhiệt độ có thể tăng lên 3°C và mực nước biển dâng khoảng 1m, gây ra nhiều hiện tượng khí hậu cực đoan như bão, hạn hán, xâm nhập mặn, ảnh hưởng trực tiếp đến sinh kế của người dân ven biển. Huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre, với diện tích 367,4 km² và dân số khoảng 53.510 hộ, là một trong những khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề của BĐKH do vị trí ven biển, nằm giữa hai con sông Hàm Luông và Ba Lai. Tại đây, xâm nhập mặn, sạt lở bờ biển và các hiện tượng thời tiết bất thường diễn ra ngày càng nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và đời sống người dân.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm làm rõ các vấn đề lý luận về sinh kế thích ứng với BĐKH, đánh giá thực trạng sinh kế và năng lực thích ứng của dân cư ven biển huyện Ba Tri trong giai đoạn 2015-2021, đồng thời đề xuất các giải pháp thích ứng phù hợp. Nghiên cứu tập trung vào 8 xã ven biển của huyện Ba Tri, nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc phát triển sinh kế bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng phức tạp. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao năng lực thích ứng, giảm thiểu rủi ro và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại vùng ven biển tỉnh Bến Tre.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn áp dụng hai khung lý thuyết chính: khung sinh kế bền vững của DFID (2001) và mô hình tiếp cận sinh kế bền vững của UNDP. Khung sinh kế bền vững của DFID tập trung vào năm nguồn vốn sinh kế: vốn tự nhiên, vốn con người, vốn vật chất, vốn tài chính và vốn xã hội. Các nguồn vốn này tương tác trong bối cảnh dễ bị tổn thương do các cú sốc và xu hướng biến đổi khí hậu, ảnh hưởng đến chiến lược và kết quả sinh kế của cộng đồng. Mô hình của UNDP nhấn mạnh khả năng đương đầu và phục hồi của sinh kế thông qua các chiến lược ứng phó và thích ứng dài hạn, đồng thời đảm bảo hiệu quả kinh tế, sinh thái và công bằng xã hội.

Các khái niệm chính được sử dụng bao gồm: biến đổi khí hậu, sinh kế, sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu, năng lực thích ứng, và các biểu hiện của BĐKH như tăng nhiệt độ, mực nước biển dâng, xâm nhập mặn, và các hiện tượng khí tượng thủy văn cực đoan. Sinh kế thích ứng được hiểu là hệ thống sinh kế có khả năng tự điều chỉnh để ứng phó và phục hồi trước tác động của BĐKH, đảm bảo duy trì hoặc tăng năng suất một cách ổn định phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội địa phương.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp tiếp cận liên ngành kết hợp giữa kinh tế, xã hội học, khí tượng thủy văn và địa lý nhằm phân tích tổng hợp tác động của BĐKH đến sinh kế và năng lực thích ứng của dân cư ven biển huyện Ba Tri. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của UBND tỉnh Bến Tre, Phòng Kinh tế và Phát triển nông thôn huyện Ba Tri, Niên giám thống kê tỉnh Bến Tre và các tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước. Tổng cộng 36 tài liệu tham khảo, trong đó 18 tiếng Việt và 18 tiếng Anh.

Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát bảng hỏi với 124 hộ dân và 30 cán bộ các sở, ngành, huyện, xã. Phương pháp chọn mẫu phân tầng có chủ đích và ngẫu nhiên hệ thống được áp dụng để đảm bảo tính đại diện. Bảng hỏi gồm các hợp phần: thông tin chung về hộ, biểu hiện và ảnh hưởng của BĐKH, thực trạng thực hiện chính sách ứng phó và giải pháp thích ứng. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm Excel và phân tích thống kê mô tả, xây dựng chỉ số đánh giá tần suất xuất hiện và mức độ tác động của BĐKH theo thang điểm 5 mức.

Bản đồ vị trí và hành chính huyện Ba Tri được xây dựng bằng phần mềm ArcGIS nhằm minh họa không gian nghiên cứu. Các biểu đồ, bảng số liệu được sử dụng để trình bày xu thế biến đổi khí hậu, cơ cấu kinh tế, và các kết quả khảo sát nhằm tăng tính trực quan và khoa học cho luận văn.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sinh kế ven biển Ba Tri: Theo khảo sát, 85% hộ dân cho biết BĐKH đã làm giảm năng suất cây trồng và thủy sản, trong đó xâm nhập mặn là yếu tố tác động mạnh nhất với mức độ ảnh hưởng trung bình 4,2 trên thang 5. Diện tích đất nông nghiệp bị nhiễm mặn tăng khoảng 15% trong giai đoạn 2015-2021, làm giảm vụ Đông Xuân và ảnh hưởng đến thu nhập của người dân.

  2. Năng lực thích ứng của dân cư: Khoảng 60% hộ dân có khả năng thích ứng trung bình đến cao, chủ yếu dựa vào vốn con người (kiến thức, kỹ năng) và vốn xã hội (hỗ trợ cộng đồng). Tuy nhiên, vốn tài chính và vật chất còn hạn chế, chỉ khoảng 35% hộ có tiếp cận nguồn vốn tín dụng để đầu tư sinh kế mới. Năng lực thích ứng của cán bộ quản lý địa phương cũng được đánh giá ở mức trung bình với điểm trung bình 3,1.

  3. Chiến lược sinh kế hiện tại: Các hộ dân chủ yếu dựa vào nuôi trồng thủy sản (chiếm 45%), trồng trọt (35%), và làm muối, làm mắm (20%). Trong đó, 40% hộ đã chuyển đổi cơ cấu cây trồng sang các loại chịu mặn tốt hơn như dừa và cây ăn trái. Tuy nhiên, 25% hộ vẫn phụ thuộc vào một loại hình sinh kế, làm tăng tính dễ bị tổn thương.

  4. Tác động của chính sách và hỗ trợ: Các chính sách thích ứng với BĐKH đã được triển khai nhưng hiệu quả chưa đồng đều. Khoảng 50% hộ dân nhận được hỗ trợ kỹ thuật và tài chính từ các chương trình phát triển, tuy nhiên, sự tham gia của cộng đồng còn hạn chế do thiếu thông tin và năng lực tiếp cận.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các tác động tiêu cực là do sự gia tăng nhiệt độ trung bình và mực nước biển dâng, làm tăng xâm nhập mặn và sạt lở bờ biển, ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn tự nhiên - nền tảng của sinh kế ven biển. So với các nghiên cứu tại các vùng ven biển khác ở Việt Nam và quốc tế, kết quả tại Ba Tri tương đồng về mức độ ảnh hưởng và các thách thức trong thích ứng, đặc biệt là hạn chế về vốn tài chính và vật chất.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ hộ dân chịu ảnh hưởng theo từng loại hình sinh kế, biểu đồ đường mô tả xu thế nhiệt độ và độ mặn trong giai đoạn 2010-2019, cùng bảng tổng hợp mức độ tiếp cận các nguồn vốn sinh kế. Kết quả nhấn mạnh vai trò quan trọng của việc nâng cao năng lực thích ứng thông qua tăng cường tiếp cận vốn, đào tạo kỹ năng và phát triển các mô hình sinh kế đa dạng, bền vững.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo và nâng cao nhận thức: Tổ chức các khóa tập huấn về kỹ thuật canh tác thích ứng với mặn, quản lý nguồn nước và phòng chống thiên tai cho người dân và cán bộ địa phương nhằm nâng cao vốn con người. Thời gian thực hiện trong 1-2 năm, chủ thể là UBND huyện phối hợp với các tổ chức phi chính phủ.

  2. Phát triển mô hình sinh kế đa dạng và bền vững: Khuyến khích chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nuôi trồng thủy sản phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu, như trồng dừa, cây ăn trái chịu mặn, nuôi tôm công nghệ cao. Mục tiêu tăng tỷ lệ hộ đa dạng sinh kế lên 60% trong 3 năm tới, do Sở NN&PTNT và các hợp tác xã thực hiện.

  3. Tăng cường hỗ trợ tài chính và tiếp cận vốn: Thiết lập các quỹ tín dụng ưu đãi, hỗ trợ vay vốn cho các hộ dân và doanh nghiệp nhỏ để đầu tư vào sinh kế thích ứng. Mục tiêu tăng 40% số hộ tiếp cận vốn trong 2 năm, do Ngân hàng Chính sách xã hội và UBND huyện phối hợp triển khai.

  4. Xây dựng và củng cố hệ thống thủy lợi, đê biển: Đầu tư nâng cấp hệ thống thủy lợi nội đồng, đê biển nhằm kiểm soát xâm nhập mặn và bảo vệ đất sản xuất. Thời gian thực hiện 5 năm, do Sở TN&MT và UBND tỉnh chủ trì.

  5. Tăng cường sự tham gia cộng đồng và chính sách hỗ trợ: Phát huy vai trò của cộng đồng trong quản lý tài nguyên và thực hiện các chương trình thích ứng, đồng thời hoàn thiện chính sách hỗ trợ phù hợp với đặc thù địa phương. Chủ thể là các tổ chức xã hội, chính quyền địa phương, thực hiện liên tục.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà quản lý và hoạch định chính sách: Luận văn cung cấp cơ sở khoa học và dữ liệu thực tiễn để xây dựng các chính sách thích ứng với BĐKH phù hợp với vùng ven biển, giúp nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển bền vững.

  2. Các nhà nghiên cứu và học giả: Tài liệu tham khảo quan trọng cho các nghiên cứu về biến đổi khí hậu, sinh kế bền vững, và phát triển nông thôn, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại các vùng ven biển.

  3. Tổ chức phi chính phủ và các dự án phát triển: Cung cấp thông tin chi tiết về thực trạng sinh kế và năng lực thích ứng của cộng đồng, giúp thiết kế các chương trình hỗ trợ, đào tạo và phát triển sinh kế hiệu quả.

  4. Người dân và cộng đồng địa phương: Giúp nâng cao nhận thức về tác động của BĐKH và các giải pháp thích ứng, từ đó chủ động tham gia vào các hoạt động phát triển sinh kế bền vững và bảo vệ môi trường.

Câu hỏi thường gặp

  1. Biến đổi khí hậu ảnh hưởng như thế nào đến sinh kế ven biển Ba Tri?
    BĐKH làm tăng xâm nhập mặn, sạt lở bờ biển, giảm năng suất cây trồng và thủy sản, gây thiệt hại kinh tế và ảnh hưởng đến đời sống người dân. Khoảng 85% hộ dân chịu tác động tiêu cực, đặc biệt trong mùa khô.

  2. Người dân Ba Tri đã có những giải pháp thích ứng nào?
    Người dân đã chuyển đổi cơ cấu cây trồng sang các loại chịu mặn, đa dạng hóa sinh kế, áp dụng kỹ thuật canh tác mới và tăng cường hợp tác cộng đồng để giảm thiểu rủi ro.

  3. Năng lực thích ứng của cộng đồng hiện nay ra sao?
    Khoảng 60% hộ có năng lực thích ứng trung bình đến cao, chủ yếu dựa vào vốn con người và xã hội, nhưng còn hạn chế về vốn tài chính và vật chất, ảnh hưởng đến khả năng mở rộng sinh kế.

  4. Chính sách hỗ trợ hiện tại có hiệu quả không?
    Chính sách đã hỗ trợ kỹ thuật và tài chính cho khoảng 50% hộ dân, tuy nhiên hiệu quả chưa đồng đều do hạn chế về thông tin, năng lực tiếp cận và sự tham gia của cộng đồng.

  5. Các giải pháp đề xuất có thể thực hiện trong bao lâu?
    Các giải pháp như đào tạo, phát triển mô hình sinh kế, hỗ trợ vốn có thể thực hiện trong 1-3 năm, còn đầu tư hạ tầng thủy lợi và đê biển cần thời gian dài hơn, khoảng 5 năm, tùy theo nguồn lực và sự phối hợp của các bên liên quan.

Kết luận

  • Biến đổi khí hậu đã và đang tác động nghiêm trọng đến sinh kế của dân cư ven biển huyện Ba Tri, đặc biệt qua hiện tượng xâm nhập mặn và biến đổi thời tiết cực đoan.
  • Năng lực thích ứng của cộng đồng còn hạn chế, chủ yếu dựa vào vốn con người và xã hội, trong khi vốn tài chính và vật chất chưa đáp ứng đủ nhu cầu.
  • Chiến lược sinh kế hiện tại có xu hướng đa dạng hóa nhưng vẫn còn nhiều hộ phụ thuộc vào một loại hình sinh kế, làm tăng tính dễ bị tổn thương.
  • Các chính sách và chương trình hỗ trợ đã có nhưng cần tăng cường hiệu quả, mở rộng phạm vi và nâng cao sự tham gia của cộng đồng.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể về đào tạo, phát triển mô hình sinh kế, hỗ trợ tài chính và đầu tư hạ tầng nhằm nâng cao năng lực thích ứng và phát triển bền vững sinh kế ven biển Ba Tri trong giai đoạn tiếp theo.

Hành động tiếp theo là triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, giám sát và đánh giá hiệu quả để điều chỉnh phù hợp. Các nhà quản lý, nhà nghiên cứu và cộng đồng địa phương cần phối hợp chặt chẽ nhằm xây dựng sinh kế bền vững, thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu.